Bỏ quy định về thời hạn sở hữu cổ phần phổ thông từ ngày 01/01/2021

20/10/2020 03:58 | 3 năm trước

(LSVN) - Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 có nhiều nội dung mới so với hiện nay...

( LSVN) - Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 có nhiều nội dung mới so với hiện nay. Một trong số đó là về thời hạn sở hữu cổ phần phổ thông.

Ảnh minh họa.

Cụ thể, tại khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ nội dung cổ đông hoặc nhóm cổ đông phải sở hữu cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng được quy định trước đó tại khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014.

Theo đó, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% (hiện nay là 10%) tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:

  • Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;
  • Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong một số trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020;
  • Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên , địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
  • Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.

Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông.

Luật này được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2020.

CHI AN

/nguoi-lao-dong-nghi-cho-viec-co-duoc-dong-bao-hiem-xa-hoi-khong.html