Một số quy định của pháp luật về con ngoài giá thú

17/09/2020 16:13 | 3 năm trước

(LSO) - Trường hợp nam, nữ (một trong hai bên, hoặc cả hai bên) đang trong một mối quan hệ hôn nhân hợp pháp với người khác, nhưng có quan hệ tình cảm với nhau và sinh con ngoài giá thú thì đây là hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Tùy từng tính chất, mức độ, hậu quả mà hành vi này có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ảnh minh họa.

Trong các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan thì không có một khái niệm cụ thể về con ngoài giá thú. Pháp luật Việt Nam chỉ công nhận một cuộc hôn nhân hợp pháp khi các bên đủ điều kiện kết hôn và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc phát sinh trường hợp con ngoài giá thú xảy ra thuộc một trong các trường hợp sau:

- Nam, nữ (đều còn độc thân) có quan hệ tình cảm với nhau, sinh con ra nhưng chưa trong một mối quan hệ hôn nhân hợp pháp. Khi đó, con sinh ra là con ngoài giá thú.

- Nam, nữ (một trong hai bên, hoặc cả hai bên) đang trong một mối quan hệ hôn nhân hợp pháp với người khác, nhưng có quan hệ tình cảm với nhau và sinh con. Khi đó, con sinh ra cũng được coi là con ngoài giá thú.

Về quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con ngoài giá thú sẽ tuân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Cụ thể tại Điều 15 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì quyền và nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con. Như vậy, dù là con trong giá thú hay con ngoài giá thú thì đều được hưởng những quyền và nghĩa vụ như nhau.

Tuy nhiên, điều đặc biệt của con ngoài giá thú ở đây đó là cha và mẹ đang tồn tại riêng rẽ trong một mối quan hệ hôn nhân hợp pháp khác hoặc cả cha và mẹ là người độc thân. Như vậy, trước tiên để được hưởng những quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình như trên thì trong giấy khai sinh của người con phải ghi nhận cả tên của người cha và người mẹ. Mà muốn được hưởng quyền và nghĩa vụ này thì cần có thủ tục nhận cha, mẹ cho con. Về thẩm quyền xác nhận cha, mẹ, con được quy định tại Điều 101 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Có con ngoài giá thú sẽ bị xử phạt trong trường hợp nào?

Trường hợp nam, nữ (một trong hai bên, hoặc cả hai bên) đang trong một mối quan hệ hôn nhân hợp pháp với người khác, nhưng có quan hệ tình cảm với nhau và sinh con ngoài giá thú thì đây là hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Điểm c khoản 2, Điều 5, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình. Theo đó, cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Tùy từng tính chất, mức độ, hậu quả mà hành vi này có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xử lý kỉ luật

Nếu quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị đang công tác có quy định về việc công chức vi phạm quy định về nhân phẩm thì người có con ngoài giá thú sẽ bị xử lý kỷ luật.

Xử phạt hành chính

Nghị định 82/2020/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành chính thức có hiệu lực từ ngày 01/9. Cụ thể, khoản 1 Điều 59 Nghị định quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

– Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Như vậy, hành vi có con ngoài giá thú có thể bị xử phạt hành chính đến 5 triệu đồng.

Xử lý hình sự

Trong trường hợp, hành vi có con ngoài giá thú có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội “Vi phạm chế độ một vợ, một chồng” theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức cao nhất của khung hình phạt là 3 năm tù. Cụ thể, người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

– Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

THANH THANH

/hanh-vi-cong-khai-ngoai-tinh-bi-xu-ly-nhu-the-nao.html