/ Tin nổi bật
/ 10 Luật chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025

10 Luật chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025

01/01/2025 08:31 |

(LSVN) - Từ ngày 01/01/2025, hàng loạt luật mới quan trọng sẽ chính thức có hiệu lực thi hành như: Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024; Luật Đường bộ năm 2024; Luật Thủ đô năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ năm 2024; Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân (sửa đổi) năm 2024; Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024; Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 2023; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024; Luật Đầu tư công năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 được ban hành ngày 27/6/2024. Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ được xây dựng nhằm tạo cơ sở pháp lý về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe cho người tham gia giao thông, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, góp phần bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và cam kết thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Luật có bố cục gồm 9 chương với 89 điều, quy định các nội dung cụ thể về: Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; chính sách của Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; các hành vi bị nghiêm cấm…

Một trong những điểm mới đáng chú ý là quy định Giấy phép lái xe có 12 điểm, nếu vi phạm sẽ bị trừ. Cụ thể, theo quy định tại Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15, mỗi giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm. Mỗi lần lái xe vi phạm sẽ bị trừ điểm tùy thuộc vào tính chất và mức độ. Điểm trừ sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết. Trường hợp bị trừ hết điểm, lái xe sẽ không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo loại giấy phép lái xe đó.

Sau ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, nếu kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm. Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm sẽ được hồi phục đủ 12 điểm nếu không bị trừ điểm trong 12 tháng kể từ ngày bị trừ điểm gần nhất. Khi đổi, cấp lại hoặc nâng hạng giấy phép lái xe, số điểm sẽ được bảo lưu từ giấy phép cũ. Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cũng có quyền trừ điểm từ giấy phép lái xe của người vi phạm.

Luật Thủ đô 2024

Ngày 28/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Thủ đô số 39/2024/QH15. Luật Thủ đô 2024 gồm 07 Chương và 54 Điều, thay thế Luật Thủ đô 2012.

Trong đó đáng chú ý, Luật quy định tăng số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách Hội đồng nhân dân (HĐND). Cụ thể, với đại biểu HĐND, theo khoản 1 Điều 9 Luật Thủ đô 2024, TP. Hà Nội được bầu 125 đại biểu HĐND, trong đó, đại biểu chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số đại biểu HĐND.

Như vậy, so với số lượng hiện nay theo khoản 13 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Chính quyền địa phương số 47/2019/QH14, số lượng này đã tăng từ 95 đại biểu lên 125 đại biểu tương đương tăng 30 đại biểu so với hiện nay.

Bên cạnh đó, tại Điều 11 Luật này bổ sung cấp chính quyền thành phố thuộc thành phố mà Luật cũ không đề cập đến và hiện nay mới chỉ xuất hiện ở TP. Hồ Chí Minh, áp dụng với thành phố Thủ Đức.

Khi đó, Hội đồng nhân dân thành phố thuộc thành phố tại TP. Hà Nội sẽ có 2 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và có tổng số đại biểu hoạt động chuyên trách không quá 9 người.

Luật Đường bộ 2024

Ngày 27/6/2024, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Đường bộ số 35/2024/QH15, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025. Luật Đường bộ 2024 gồm 06 Chương và 86 Điều, thay thế Luật Thủ đô 2012, thay thế Luật Giao thông đường bộ 2008.

Luật Đường bộ gồm 6 chương, 86 điều, quy định về hoạt động đường bộ và quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ.

Luật Đường bộ tập trung vào 3 đột phá chiến lược là thể chế chính sách, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực; được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn; tạo cơ chế đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; ưu tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng chính sách huy động, sử dụng các nguồn lực để phát triển hạ tầng giao thông.

Trong đó đáng chú ý, so với Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Luật mới đã thay đổi quy định về kết cấu hạ tầng đường bộ, có các điểm bổ sung mới chủ yếu như sau:

- Quy định phân loại đường bộ theo cấp quản lý và phân loại đường bộ theo chức năng phục vụ. Trong đó, có bổ sung mới loại “đường thôn” thuộc đường giao thông nông thôn vào hệ thống đường bộ, do địa phương quản lý.

- Để phù hợp với điều kiện thực tế, hạn chế việc thu hồi đất vì sẽ tiềm ẩn những yếu tố phức tạp, Luật đã “quy định mở” về quỹ đất dành cho giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị từ 11% đến 26%, đô thị có yếu tố đặc thù thì tỷ lệ đất dành cho giao thông tối thiểu đạt 50% tỷ lệ đất quy định nói trên (Luật năm 2008 quy định quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm từ 16 - 26%).

- Quy định về yêu cầu, vị trí xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo; yêu cầu, trách nhiệm của các chủ thể khi xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.

- Quy định về công trình an toàn giao thông; phân định rõ tốc độ thiết kế của đường, tốc độ khai thác trên đường bộ; trách nhiệm đầu tư xây dựng công trình đường bộ; các trường hợp kết nối giao thông; quy định về trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác, sử dụng và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ.

- Quy định trạm dừng nghỉ, bến xe phải có hệ thống sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng năng lượng điện; quy định về giao thông thông minh; quy định thu phí sử dụng đường cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường cao tốc do Nhà nước đầu tư, sở hữu, quản lý và khai thác; quy định về thanh toán điện tử giao thông. Riêng đối với bãi đỗ xe đô thị thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

Trong Luật này có riêng 01 chương mới, quy định về Đường bộ cao tốc gồm 12 điều. Đây là chương đặc biệt quan trọng quy định cơ chế chính sách đột phá chiến lược về đường cao tốc, tháo gỡ các vướng mắc trong việc huy động nguồn lực ngoài ngân sách để nâng cấp các tuyến cao tốc, tạo hành lang pháp lý để đạt được mục tiêu đến năm 2030, cả nước có 5.000 km đường cao tốc. Trong đó, có bổ sung: Quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn và ứng dụng khoa học công nghệ trong thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành khai thác đường cao tốc; Quy định về tạm dừng khai thác đường cao tốc; trạm dừng nghỉ, điểm dừng, đỗ xe trên đường cao tốc; trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường; thông tin trên đường cao tốc.

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (TAND) năm 2024 được Quốc hội khóa XV, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 24/6/2024, có hiệu lực ngày 01/01/2025.

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 có 09 chương, 15 điều. Về số lượng, so với Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 (có 11 chương, 98 điều), giảm 2 chương, tăng 54 điều. Tuy nhiên, xét cụ thể về cấu trúc, so với Luật năm 2014, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 đã bổ sung 2 chương mới (Chương III về Hội đồng tuyển chọn, giám sát thẩm phán quốc gia và Chương VII về Tổ chức xét xử) và 52 điều mới, sửa đổi 93 điều, giữ nguyên 7 điều.

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân được xây dựng và ban hành nhằm tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động và uy tín của Tòa án nhân dân; xây dựng hệ thống Tòa án chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân; hoàn thành trọng trách bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Trong đó đáng chú ý, Luật đã bổ sung cấp Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt vào hệ thống Tòa án. Cụ thể, Điều 4 Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2024 quy định việc tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm:

- Tòa án nhân dân Tối cao;

- Tòa án nhân dân Cấp cao;

- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

- Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ, Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt);

- Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự).

Trước đó, tại Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về tổ chức Toà án nhân dân như sau: Tòa án nhân dân Tối cao; Tòa án nhân dân Cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án quân sự.

Như vậy, so với Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 đã bổ sung cấp Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt vào hệ thống Tòa án từ ngày 01/01/2025.

Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024

Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 được ban hành ngày 29/6/2024, gồm 08 Chương và 75 Điều, thay thế Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ trường hợp quy định tại Điều 17, Điều 32 và khoản 1 Điều 49 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

Trong đó đáng chú ý, khoản 2, Điều 23 quy định người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp như:

- Đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, bạo loạn, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;

- Sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, chiếm đoạt hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;

- Đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;

- Đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;

- Đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp vũ khí quân dụng của người thi hành công vụ.

- Vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;

- Khi thực hiện ngăn chặn, vô hiệu hóa phương tiện không người lái trực tiếp tấn công, đe dọa tấn công hoặc xâm phạm nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, mục tiêu bảo vệ.

So với hiện hành tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì Luật mới đã bổ sung thêm trường hợp lực lượng chức năng khi làm nhiệm vụ được nổ súng quân dụng và thiết bị không người lái trong trường hợp phương tiện bay không người lái này trực tiếp tấn công, đe dọa tấn công hoặc xâm phạm nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, mục tiêu bảo vệ.

Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023

Ngày 24/11/2023, Quốc hội thông qua Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023. Luật này gồm 06 Chương và 34 Điều, thay thế Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 1994.

Luật này được đánh giá đã khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 1994. Đồng thời, thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng về bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, góp phần tăng cường tiềm lực quốc phòng, xây dựng củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân, gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Một trong những điểm mới tại Luật này là quy định rõ thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng. Cụ thể, về chuyển đổi mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định rõ ràng tại Điều 12 của Luật này.

Cụ thể, việc chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự phải không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo đảm bí mật nhà nước; phù hợp với quy hoạch hệ thống công trình quốc phòng, khu quân sự được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Các trường hợp công trình quốc phòng và khu quân sự được chuyển mục đích sử dụng, bao gồm:

- Chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;

- Không còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng cần chuyển mục đích sử dụng để phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ nhu cầu dân sinh;

- Còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng nhưng nằm trong phạm vi thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được Bộ Quốc phòng thống nhất bằng văn bản về chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự trong quá trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.

Luật Đấu giá tài sản (sửa đổi) năm 2024

Ngày 27/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024.

Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản gồm 3 điều; trong đó sửa đổi, bổ sung 43 điều; bổ sung 02 điều mới; bãi bỏ 02 điều và một số điểm, khoản của Luật Đấu giá tài sản năm 2016.

Luật đã sửa đổi về tài sản đấu giá; thêm trường hợp bị cấm trong đấu giá; thay đổi quy định về đấu giá viên và đào tạo đấu giá; thêm trường hợp đấu giá không thành; quy định mới về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước trong đấu giá...

Một trong những điểm đáng chú ý của Luật sửa đổi Luật Đấu giá năm 2024 là bổ sung thủ tục đấu giá online. Cụ thể, tại khoản 28 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản (sửa đổi) năm 2024, việc đấu giá trực tuyến được thực hiện tại Cổng đấu giá tài sản quốc gia/trang thông tin đấu giá online.

Luật Cảnh vệ (sửa đổi) 2024

Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 được ban hành ngày 28/06/2024, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ 2017. Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Trong đó, đáng chú ý nhất là quy định về đối tượng cảnh vệ. Cụ thể, Luật đã bổ sung thêm 03 đối tượng được cảnh vệ bao gồm:

- Thường trực Ban Bí thư;

- Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao;

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tối cao.

Theo quy định mới đối tượng cảnh vệ là người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; khu vực trọng yếu; sự kiện đặc biệt quan trọng và đối tượng khác được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của Luật này.

Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính được Quốc hội đã thông qua ngày 29/11/2024. Luật số 56/2024/QH15 này có hiệu lực từ 01/01/2025.

Một trong những điểm mới đáng chú ý của quy định về thủ tục hoàn thuế. Cụ thể, tại khoản 10, 11, 13 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 đã sửa đổi các quy định về thủ tục hoàn thuế tại Luật Quản lý thuế 2019.

Theo đó, hoản 10 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 đã sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Quản lý thuế 2019. Cụ thể, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Cơ quan thu áp dụng quản lý rủi ro, ban hành các quy trình nội bộ, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước hoặc kiểm tra trước hoàn thuế và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định. Đây là nội dung mới so với hiện hành.

Luật số 56/2024/QH15 cũng nêu rõ, cơ quan thuế quản lý khoản thu tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa; trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa. 

Trước đó, điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Quản lý thuế 2019 chỉ quy định: "Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Cơ quan thuế quản lý khoản thu tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa; trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa".

Bên cạnh đó, khoản 11 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019. Theo đó, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Theo quy định hiện hành tại khoản 1 Điều 76 Luật Quản lý thuế 20109 thì Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Luật Đầu tư công 2024

Luật Đầu tư công 2024 gồm 7 Chương, 103 Điều quy định việc quản lý nhà nước về đầu tư công; quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

Luật này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

Một trong những điểm đáng chú ý của Luật Đầu tư công 2024 là thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C. Luật phân cấp cho UBND các cấp quyết định chủ trương đầu tư nhóm B, nhóm C do địa phương quản lý thay vì giao cho thẩm quyền của HĐND các cấp như trước đây. Đi kèm với thẩm quyền “quyết định chủ trương đầu tư dự án” là trách nhiệm “báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất”.

Luật cũng giao Thủ tướng quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong hai trường hợp:

- Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong trường hợp không vượt tổng mức vốn trung hạn đã được Quốc hội quyết định, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;

- Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nội bộ và giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong tổng mức vốn trung hạn của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã được Quốc hội quyết định.

Quy định này được đánh giá là giúp tăng cường tính linh hoạt trong công tác điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn.

DUY ANH

Các tin khác