Ảnh minh họa.
Cụ thể, 9 chỉ tiêu thống kê về cán bộ, công chức, viên chức gồm:
- Số đại biểu hội đồng nhân dân (mã 0201), đây là chỉ tiêu thống kê mới bổ sung.
- Số lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp (mã 0202), đây là chỉ tiêu thống kê mới bổ sung.
- Số lượng cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên (mã 0203).
- Số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã (mã 0204);
- Thu nhập bình quân một cán bộ, công chức (mã 0205).
- Số lượng viên chức (mã 0206).
- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức được đánh giá, xếp loại chất lượng (mã 0207).
- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật (mã 0208).
- Số lượt cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng (mã 0209).
Ngoài ra, Thông tư cũng nêu rõ 8 nhóm chỉ tiêu thống kê gồm: Tổ chức hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; thanh tra ngành Nội vụ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Nội vụ; hội, tổ chức phi Chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; văn thư-lưu trữ.
Theo Thông tư, Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 và thay thế Thông tư 03/2017/TT-BNV ngày 19/5/2017.
TIẾN NGUYỄN
Dự thảo quy định về quan hệ phối hợp hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự