(LSO) - Tôi là nguyên đơn trong vụ án Tranh chấp về đất đai. Vậy, theo quy định của pháp luật ai có nghĩa vụ chịu án phí trong vụ tranh chấp này? Bạn đọc B.H hỏi.
Án phí dân sự là số tiền đương sự phải nổi ngân sách nhà nước khi vụ án dân sự được toà án giải quyết. Các đương sự phải chịu mức án phí theo quy định của pháp luật. Đối với vụ khởi kiện tranh chấp đất đai nói riêng, người chịu án phí được xác định như sau:
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí toà án quy định nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm, cụ thể:
- Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
- Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.
- Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.
- Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.
- Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.
- Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.
- Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 320 của Bộ luật tố tụng dân sự thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.
- Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều này.
- Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
- Nguyên đơn trong vụ án dân sự do cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của người khác không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Dựa vào căn cứ trên, bạn là nguyên đơn trong vụ khởi kiện tranh chấp đất đai, trường hợp toàn bộ yêu cầu của bạn được Toà án chấp nhận thì bên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm, nếu yêu cầu của nguyên đơn được Toà án chấp nhận một phần thì nguyên đơn phải chịu án phí đối với phần không được Toà án chấp nhận; ngược lại, trường hợp toàn bộ yêu cầu của bạn không được Toà án chấp nhận thì bạn là nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm. Bị đơn có yêu cầu phản tố được Toà án chấp nhận thì nguyên đơn phải chịu án phí theo phần yêu cầu phản tố đó của bị đơn.
Về mức án phí dân sự
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:
- Đối với vụ án không có giá ngạch, mức án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng và nếu có kháng cáo thì mức án phí dân sự phúc thẩm là 300.000 đồng.
- Đối với vụ án tranh chấp dân sự, có giá ngạch có nghĩa là có tranh chấp với nhau về tài sản và xác định giá trị tài sản thì án phí được áp dụng như sau:
Mức 1: Nếu giá trị tranh chấp từ 6.000.000 đồng thì mức án phí là 300.000 đồng;
Mức 2: Giá trị tranh chấp từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng (400 triệu) thì mức án phí là 5% giá trị tài sản tranh chấp;
Mức 3: Giá trị tranh chấp từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng (800 triệu) thì mức án phí là 20.000.000 đồng (20 triệu) + 4% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng nhưng đến dưới mức 800 triệu đồng;
Mức 4: Giá trị tranh chấp từ 800.000.000 đồng (800 triệu) đến 2.000.000.000 đồng (2 tỉ) thì mức án phí là 36.000.000 đồng (36 triệu) + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800 triệu đồng nhưng đến dưới mức 2 tỉ đồng;
Mức 5: Giá trị tranh chấp từ 2.000.000.000 đồng (2 tỉ) đến 4.000.000.000 đồng (4 tỉ) thì mức án phí là 72.000.000 đồng (72 triệu) + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2 tỉ đồng nhưng đến dưới mức 4 tỉ đồng;
Mức 6: Giá trị tranh chấp từ trên 4.000.000.000 đồng (4 tỉ) thì mức án phí là 112.000.000 đồng (112 triệu) +0,1% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4 tỉ đồng.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An |