/ Tích hợp văn bản mới
/ Các quy định mới của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025)

Các quy định mới của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025)

18/09/2025 19:00 |

(LSVN) - Tại Cẩm nang các quy định mới của pháp luật về tố tụng dân sự, kinh doanh thương mại, phá sản, hòa giải đối thoại tại Tòa án, Tòa án nhân dân Tối cao đã giới thiệu các quy định mới của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025).

Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15 của Quốc hội sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Bộ luật này có một số nội dung sửa đổi, bổ sung mới đáng chú ý như sau:

1. Về thẩm quyền của các Tòa án

Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2025) (sau đây viết tắt là BLTTDS) quy định về thẩm quyền của các Tòa án như sau:

1.1. Tòa án nhân dân khu vực

1.1.1. Quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực như sau:

Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; giải quyết những yêu cầu quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này[1], trừ yêu cầu yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh (Điều 35 BLTTDS; Điều 2 Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15).

Tòa án nhân dân khu vực nơi xảy ra đình công có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công; Tòa án nhân dân khu vực xét tính hợp pháp của cuộc đình công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán (khoản 1 Điều 405, khoản 1 Điều 406 BLTTDS).

Tòa án nhân dân khu vực nơi có cảng hàng không, sân bay mà tàu bay bị yêu cầu bắt giữ hạ cánh có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu bay; Tòa án nhân dân khu vực nơi có cảng biển, cảng thủy nội địa mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển. Trường hợp cảng có nhiều bến cảng tại địa phận các xã, phường, đặc khu thuộcphạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân khu vực khác nhau thì Tòa án nhân dân khu vực nơi có bến cảng mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển đó (Điều 421 BLTTDS).

Tòa án nhân dân khu vực nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở, có thẩm quyền xét đề nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước (điểm a khoản 1 Điều 488 BLTTDS).

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

1.1.2. Quy định về thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân khu vực như sau:

Tòa Dân sự Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, lao động, trừ những vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực (khoản 1 Điều 36 BLTTDS).

Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về kinh doanh, thương mại, trừ những vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực (khoản 2 Điều 36 BLTTDS). 

Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ (khoản 3 Điều 36 BLTTDS).

Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội và Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực 1 - Thành phố Hồ Chí Minh[2] có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ (khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15).

Tòa Gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình (khoản 4 Điều 36 BLTTDS).

Đối với Tòa án nhân dân khu vực chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực (khoản 5 Điều 36 BLTTDS).

1.1.3. Quy định về thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân khu vực theo hướng bổ sung quy định Chánh án Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ theo quy định của luật (khoản 3 Điều 327 BLTTDS).

1.2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1.2.1.Quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được sửa đổi, bổ sung như sau:

Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân khu vực thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất (Điều 18 BLTTDS).

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực nhưng bị kháng nghị; giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo quy định của Luật Trọng tài thương mại (Điều 37 BLTTDS).

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xem xét theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án bị Viện Kiểm sát kháng nghị; Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị (điểm b, c khoản 1 Điều 488 BLTTDS).

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân khu vực về tính hợp pháp của cuộc đình công trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ; Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán (khoản 2 Điều 405, khoản 2 Điều 406 BLTTDS); trình tự, thủ tục giải quyết kháng cáo, kháng nghị quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công (Điều 413 BLTTDS).

1.2.2. Quy định về thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh được sửa đổi, bổ sung như sau:

Tòa Dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị, trừ những vụ việc dân sự về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 3 Điều này (khoản 1 Điều 38 BLTTDS).

Tòa Gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị (khoản 2 Điều 38 BLTTDS).

Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại; bản án, quyết định dân sự về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.

Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại, dân sự về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực[3] bị kháng cáo, kháng nghị.

Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng và Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ[4](khoản 4 Điều 38 BLTTDS).

Tòa Lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị (khoản 5 Điều 38 BLTTDS).

1.2.3. Quy định về thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh được sửa đổi, bổ sung như sau: Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị (khoản 1 Điều 337, Điều 357 BLTTDS).

Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh (khoản 1 Điều 66 BLTTDS).

Phiên tòa xét xử phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban Thẩm phán biểu quyết tán thành (khoản 5 Điều 341 BLTTDS).

Quy định về thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh được sửa đổi, bổ sung như sau: Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ (khoản 2 Điều 331; khoản 2 Điều 354 BLTTDS);

- Xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng nghị (khoản 4 Điều 337 BLTTDS);

- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực trong cùng một tỉnh, thành phố (khoản 2 Điều 41 BLTTDS);

- Quyết định thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân khu vực trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự (điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 56, Điều 368 BLTTDS).

1.3. Tòa án nhân dân Tối cao

1.3.1. Quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân Tối cao được sửa đổi, bổ sung như sau: Tòa án nhân dân Tối cao có thẩm quyền:

- Giám đốc thẩm, tái thẩm toàn bộ vụ án trong trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân Tối cao (khoản 5 Điều 337; Điều 357 BLTTDS);

- Xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị (điểm d khoản 1 Điều 488 BLTTDS).

1.3.2. Quy định về thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao được sửa đổi, bổ sung như sau: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị (khoản 2 Điều 337; Điều 357 BLTTDS).

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành (điểm a khoản 2 Điều 337; khoản 6 Điều 341; Điều 357 BLTTDS);

Toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án (điểm b khoản 2 Điều 337, Điều 357 BLTTDS). Phiên tòa xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành (điểm b khoản 2 Điều 337; khoản 6 Điều 341; Điều 357 BLTTDS).

1.3.3. Quy định về thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao được sửa đổi, bổ sung như sau: Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao có thẩm quyền:

- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao (khoản 1 Điều 331, khoản 1 Điều 354BLTTDS);

- Xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị (khoản 4 Điều 337, Điều 357 BLTTDS);

- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực thuộc các tỉnh, thành phố khác nhau (khoản 3 Điều 41 BLTTDS);

- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh (khoản 3 Điều 41 BLTTDS);

- Thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự (điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 56 BLTTDS).

2. Về thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân

Thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân được sửa đổi, bổ sung như sau:

- Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao (khoản 1 Điều 331, khoản 1 Điều 354 BLTTDS);

- Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ (khoản 2 Điều 331, khoản 2 Điều 354 BLTTDS).

- Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân khu vực hoặc Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị quyết định tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài (khoản 4, khoản 5 Điều 437 BLTTDS), quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, quyết định không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài (khoản 5 Điều 438 BLTTDS) của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ, thời hạn kháng nghị của Viện Kiểm sát nhân dân khu vực là 07 ngày, của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 10 ngày, kể từ ngày Viện Kiểm sát nhận được quyết định (khoản 2 Điều 442 BLTTDS).

- Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân khu vực hoặc Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị quyết định tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hànhtại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài (khoản 2 và khoản 3 Điều 457 BLTTDS), quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài, quyết định không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài (khoản 5 Điều 458 BLTTDS) của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ, thời hạn kháng nghị của Viện Kiểm sát nhân dân khu vực là 07 ngày, của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 10 ngày, kể từ ngày Viện Kiểm sát nhận được quyết định (khoản 2 Điều 461 BLTTDS).

3. Một số quy định khác được sửa đổi, bổ sung

- Sửa đổi, bổ sung quy định về Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong trường hợp: Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (khoản 3 Điều 53 BLTTDS).

- Sửa đổi, bổ sung quy định về giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện: Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp là quyết định cuối cùng (khoản 6 Điều 194 BLTTDS).

- Sửa đổi, bổ sung quy định về gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm như sau: (1) Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện Kiểm sát cùng cấp. Viện Kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn này, Viện Kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm (2) Trường hợp Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm (khoản 2, khoản 3 Điều 336 BLTTDS).

- Sửa đổi, bổ sung quy định về nội dung của quyết định giám đốc thẩm như sau: Họ, tên các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng xét xử giám đốc thẩm là Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên tham gia xét xử (điểm b khoản 2 Điều 348BLTTDS).

- Sửa đổi, bổ sung quy định về bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị quyết định của Tòa án công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài như sau: Đương sự có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát nhân dân khu vực, Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét lại (Điều 426 BLTTDS).

- Sửa đổi, bổ sung quy định Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền trong trường hợp Bộ Tư pháp nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu về việc yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài (Điều 435 BLTTDS).

- Sửa đổi, bổ sung quy định về xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu, quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài như sau: (1) Tòa án nhân dân cấp tỉnhxét quyết định của Tòa án nhân dân khu vựctrong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 437 của BLTTDS thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá 02 tháng; (2) Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh Tòa án nhân dân cấp tỉnh (3) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (các khoản 1, 2, 4 Điều 443 BLTTDS).

- Sửa đổi, bổ sung quy định về xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu, quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài như sau: (1) Tòa án nhân dân cấp tỉnhxét lại quyết định của Tòa án nhân dân khu vựcbị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 1 Điều 457 của BLTTDS thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá 02 tháng; (2) Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; (3) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (khoản 1, 2 và 6 Điều 462 BLTTDS).

4. Về một số thay đổi trong thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền

4.1. Về kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong vụ án dân sự có liên quan đến yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp Tòa án thụ lý sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự trước ngày 01/7/2025 có liên quan đến yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp và đã đưa Ủy ban nhân dân cấp huyện vào tham gia tố tụng với tư cách là đương sự trong vụ án nhưng chưa giải quyết, xét xử xong thì kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án xác định người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

Trường hợp Tòa án thụ lý sơ thẩm vụ việc dân sự từ ngày 01/7/2025 có liên quan đến yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp thì Tòa án đưa Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền vào tham gia tố tụng với tư cách là đương sự trong vụ án.

4.2. Về xem xét, thẩm định tại chỗ

Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 101 BLTTDS thì đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có mặt khi Thẩm phán tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (người đại diện theo pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ủy quyền, phân công; đại diện Công an cấp xã là Trưởng Công an cấp xã hoặc Công an viên do Trưởng Công an cấp xã phân công. Do đó, trước khi tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, Tòa án có văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp xã đề nghị cử đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã có mặt khi Thẩm phán tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ.

4.3. Về thành lập Hội đồng định giá tài sản

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 104 BLTTDS thì trước khi Tòa án ra Quyết định định giá tài sản đang tranh chấp, Tòa án phải xác định tài sản cần định giá, cơ quan chuyên môn có liên quan, số lượng thành viên Hội đồng định giá. Trên cơ sở đó, Tòa án gửi văn bản đề nghị cơ quan tài chính cử người đại diện làm Chủ tịch Hội đồng định giá, các cơ quan chuyên môn khác có thẩm quyền cử người có trình độ chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá tham gia làm thành viên Hội đồng định giá, cụ thể như sau:

Tòa án nhân dân khu vực thành lập Hội đồng định giá gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính, thành viên Hội đồng định giá là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Điều 15 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ “Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” (sau đây gọi là Nghị định số 150/2025/NĐ-CP).

Tòa án nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng định giá gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính, thành viên Hội đồng định giá là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP.

Quá trình thành lập Hội đồng định giá nếu có khó khăn, vướng mắc trong việc đề nghị cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn có liên quan.

[1] Bao gồm những tranh chấp, yêu cầu trước ngày 01/7/2025 thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì sau ngày 01/7/2025 thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực như:

(i) Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 7 Điều 26, khoản 5 Điều 27, khoản 9 Điều 29, các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 30, các khoản 2, 3 và 4 Điều 31, các khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

(ii) Những tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;

(iii) Xem xét hủy quyết định cá biệt trái pháp luật (là quyết định hành chính) xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.

[2] Khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực, quy định:

“3. Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực đối với vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được quy định như sau:

a) Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 20 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, thành phố Huế; các tỉnh: Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa và Tuyên Quang;

b) Tòa án nhân dân khu vực 1 - Thành phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 14 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh; các tỉnh: An Giang, Cà Mau, Đắk Lắk, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Quảng Ngãi, Tây Ninh và Vĩnh Long.”

 [3] Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội và Tòa án nhân dân khu vực 1 - Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15.

[4] Điều 2 Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15quy định:

“Điều 2. Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc

1. Các Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc bao gồm:

a) Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội;

b) Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng;

c) Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc được quy định như sau:

a) Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 18 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng; các tỉnh: Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa và Tuyên Quang;

b) Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 07 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Đà Nẵng, thành phố Huế; các tỉnh: Đắk Lắk, Gia Lai, Khánh Hòa, Quảng Ngãi và Quảng Trị;

c) Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với09 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh; các tỉnh: An Giang, Cà Mau, Đồng Nai, Đồng Tháp, Lâm Đồng, Tây Ninh và Vĩnh Long”.

PV

Các tin khác