/ Thư viện pháp luật
/ Các tiêu chuẩn mới với chức danh Bí thư, Chủ tịch tỉnh

Các tiêu chuẩn mới với chức danh Bí thư, Chủ tịch tỉnh

21/09/2025 07:29 |

(LSVN) - Bộ Chính trị đã có những quy định mới về tiêu chuẩn với các chức danh Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Cụ thể, ngày 30/8, thay mặt Bộ Chính trị, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú đã ký ban hành Quy định 365-QĐ/TW, ngày 30/8/2025 về tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

Quy định này thay thế Quy định 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 và Quy định 214-QĐ/TW ngày 2/1/2020 của Bộ Chính trị.

Ảnh minh họa. Nguồn: TTXVN.

Ảnh minh họa. Nguồn: TTXVN.

Theo đó, Quy định số 365-QĐ/TW nêu rõ, tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý và khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị.

Với chức danh Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Bộ Chính trị yêu cầu phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Đồng thời, họ phải là những người tiêu biểu nhất về đạo đức, trí tuệ, có uy tín cao, là hạt nhân đoàn kết trong thường trực, Ban Thường vụ, ban chấp hành và đảng bộ. Có trình độ, kiến thức toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại... nắm chắc tình hình địa phương và tình hình chung của đất nước. Có kinh nghiệm, năng lực, quyết tâm chính trị cao, quyết đoán, quyết liệt để quyết định xử lý những vấn đề khó, mới, phức tạp liên quan đến địa phương.

Nhân sự ở vị trí này cũng phải am hiểu sâu rộng về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, quốc phòng, an ninh và đối ngoại, quản lý kinh tế - xã hội và công tác vận động quần chúng...

Điểm mới so với Quy định 214-QĐ/TW là nhân sự ở vị trí này phải có năng lực chủ trì lãnh đạo tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả nghị quyết của Trung ương, nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố và nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy.

Cùng đó, có khả năng lãnh đạo, điều hành tập thể thường trực, Ban Thường vụ, ban chấp hành, chỉ đạo toàn diện các cấp, các ngành, các tổ chức trong hệ thống chính trị địa phương. Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền; chủ động, sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới, vấn đề khó, phức tạp…

Đồng thời, cũng phải đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ Phó Bí thư cấp ủy cấp tỉnh, Phó Trưởng ban đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc tương đương trở lên…

Với chức danh Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, nhân sự phải có trình độ, kiến thức toàn diện; nắm chắc tình hình chung của địa phương và của đất nước; am hiểu sâu về công tác xây dựng Đảng, công tác vận động quần chúng và hoạt động của hệ thống chính trị.

Nhân sự cũng cần có khả năng phân tích, dự báo, đánh giá xu hướng phát triển và tình hình chính trị - xã hội của địa phương; nắm chắc tình hình cán bộ, đảng viên, dư luận xã hội; phát hiện, xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh tại cơ sở, không để bị động, bất ngờ. Có uy tín trong đảng bộ, khả năng quy tụ và tập hợp sự đoàn kết...

Những nhân sự ở vị trí này còn phải đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp xã mới hoặc cấp huyện cũ (Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND), lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp tỉnh hoặc tương đương.

Về tiêu chuẩn với nhân sự Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố thì Chủ tịch HĐND tỉnh, thành phố phải có trình độ, kiến thức toàn diện về pháp luật và quản lý nhà nước; am hiểu về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của địa phương.

Có khả năng tổ chức và điều hành các hoạt động của HĐND đúng luật, dân chủ, hiệu quả; bảo đảm chất lượng thảo luận và quyết nghị các vấn đề quan trọng của địa phương.

Bên cạnh đó, còn phải có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo tổng kết thực tiễn, ban hành và giám sát thực hiện có hiệu quả các thể chế, cơ chế, chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại tại địa phương…

Nhân sự ở vị trí này đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp xã mới hoặc cấp huyện cũ (Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND) lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh hoặc tương đương.

Với vị trí Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố, nhân sự cần có trình độ, kiến thức toàn diện về pháp luật và quản lý hành chính nhà nước. Am hiểu sâu về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của địa phương và đất nước, các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư công, cải cách hành chính, chuyển đổi số, quản lý tài chính - ngân sách, chỉ số năng lực cạnh tranh và các yêu cầu quản trị địa phương hiện đại…

Vị trí này cũng phải có năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành, giải quyết các vấn đề mới, khó, phức tạp; có tinh thần trách nhiệm cao và chủ động, sáng tạo để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền…

Đáng chú ý, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố phải có kiến thức và kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ, tư duy đổi mới, khả năng thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và quản lý các dự án công nghệ cũng như khả năng lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý hiệu quả trong môi trường số.

Đồng thời, còn cần có năng lực tháo gỡ điểm nghẽn, rào cản, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, huy động khơi thông mọi nguồn lực bên trong, bên ngoài, nguồn lực trong Nhân dân, phát triển khoa học, công nghệ đồng bộ, thông suốt, vì sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Đây cũng là những tiêu chuẩn mới, được bổ sung so với Quy định 214-QĐ/TW của Bộ Chính trị.

Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp xã mới hoặc cấp huyện cũ (Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND), lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh; hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh hoặc tương đương.

 

TRẦN QUÂN

Các tin khác