Ảnh minh họa.
Thay đổi cách tính giá bán lẻ điện sinh hoạt với sinh viên và người lao động thuê nhà
Thông tư 09/2023/TT-BCT ngày 21/4/2023 của Bộ Công thương sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT về thực hiện giá bán điện và Thông tư 25/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT chính thức có hiệu lực từ ngày 15/6/2023.
Trong đó, sửa đổi quy định giá bán lẻ sinh hoạt với sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình). Cụ thể đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú (xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủnhà).
Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện; cứ 04 (bốn) người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể:
- 01 (một) người được tính là 1/4 định mức;
- 02 (hai) người được tính là 1/2 định mức;
- 03 (ba) người được tính là 3/4 định mức;
- 04 (bốn) người được tính là 1 định mức.
Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện. Bên bán điện được phép yêu cầu bên mua điện cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính cung cấp đồng thời cả bản điện tử từ 01/6/2023
Đây là một trong các yêu cầu tại Quyết định 13/QĐ-BCĐCCHC của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính, ban hành Kế hoạch hoạt động năm 2023 của Ban Chỉ đạo này.
Trong đó, về xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kế hoạch nêu rõ từ 01/6/2023, các bộ, ngành, địa phương, thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi tiếp nhận của Bộ phận Một cửa cấp xã (trừ các xã vùng sâu, vùng xa, địa bàn đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo).
Đặc biệt, 100% kết quả của các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được cung cấp đồng thời cả bản điện tử có đầy đủ giá trị pháp lý cho người dân, doanh nghiệp.
Quý I năm 2023, các bộ, ngành, địa phương, hợp nhất Cổng Dịch vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh thành Hệ thống thông tin giải quyết thu tục hành chính tập trung duy nhất của bộ, tỉnh; thiết lập, nâng cấp, hoàn thiện kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; hoàn thành kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên cổng Dịch vụ công quốc gia.
Các bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính; nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền giảm phí, lệ phí trong trường hợp thanh toán trực tuyến để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện; rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa; đẩy nhanh việc thực hiện ký số trên thiết bị di động.
Quý I năm 2023, Bộ Công an tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính.
Hồ Chí Minh tăng mức phí giao dịch bất động sản từ 01/6
Tại kỳ họp thứ 9 (kỳ họp chuyên đề) diễn ra vào sáng 18/4, HĐND TP Hồ Chí Minh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026 đã thông qua nghị quyết về mức thu phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố.
Cụ thể, từ ngày 01/6, người dân có bất động sản tại thành phố khi làm thủ tục thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại, chuyển nhượng hoặc đăng ký các loại biến động sẽ phải đóng mức phí cao hơn trước đây.
Trong trường hợp thẩm định hồ sơ để chuyển nhượng, các hộ gia đình, cá nhân cần đóng mức phí 1.010.000 - 1.400.000 đồng thay vì 650.000 - 950.000 đồng như trước đây.
Các tổ chức phải đóng 1.800.000 đồng - 2.250.000 đồng khi thẩm định hồ sơ để chuyển nhượng thay vì mức phí 950.000 đồng - 1.650.000 đồng như trước đây.
Trường hợp thẩm định hồ sơ để cấp lại lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại và các loại biến động, các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư phải đóng 600.000 - 2.850.000 đồng; cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo phải đóng 1 - 3 triệu đồng.
Ngoài đối tượng áp dụng là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, thành phố bổ sung thêm các cơ quan, cơ sở tôn giáo phải đóng loại phí này.
Hướng dẫn quy trình công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945
Đây là nội dung tại Thông tư 14/2023/TT-BCA hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Công an. Theo đó, 1uy trình công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 như sau:
- Cá nhân viết bản khai theo Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại Điều 5 Nghị định 131/2021/NĐ-CP .
- Sau khi nhận đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định 131/2021/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ban Thường Vụ Đảng ủy Công an Trung ương giao Cục Tổ chức cán bộ chủ trì thẩm định, báo cáo.
- Cục Tổ chức cán bộ trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm phối hợp với Công an đơn vị, địa phương liên quan xác minh, hoàn thiện hồ sơ, đề nghị Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương xem xét, ban hành quyết định công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 theo Mẫu số 49 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP ; chuyển hồ sơ kèm theo quyết định công nhận đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người hưởng trợ cấp thường trú để thực hiện chế độ ưu đãi.
Thông tư 14/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/6/2023 và thay thế Thông tư 61/2013/TT-BCA .
5 đối tượng không được tham gia bán hàng đa cấp từ 20/6
Nghị định số 18/2023/NĐ-CP ngày 28/4/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 20/6/2023.
Trong đó, nghị định quy định rõ các đối tượng không được tham gia bán hàng đa cấp gồm:
Thứ nhất, người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;
Thứ hai, người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật. Nghị định số 18/2023/NĐ-CP quy định rõ: Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
Thứ tư, cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018: Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định
Thứ năm, cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Từ 10/6, thời gian tính hao mòn với máy photocopy, camera giám sát là 5 năm
Có hiệu lực từ ngày 10/6/2023, Thông tư 23/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 25/4/2023 hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Trong đó, thời gian tính hao mòn với máy photocopy là 5 năm thay vì là 8 năm như quy định hiện hành.
Tỷ lệ hao mòn với máy photocopy là 20%/năm thay vì 12,5%/năm như quy định hiện nay.
Còn với camera giám sát, thời gian tính hao mòn cũng là 5 năm (quy định cũ 8 năm); tỷ lệ hao mòn là 20%/năm (quy định cũ 12,5%/năm).
Điều kiện được cấp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Có hiệu lực từ ngày từ ngày 15/6/2023, Thông tư 03/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
Thông tư nêu rõ điều kiện để được cấp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, chứng chỉ chương trình bồi dưỡng được cấp cho học viên có đủ các điều kiện sau đây:
- Tham gia học tập đầy đủ theo quy định của chương trình bồi dưỡng.
- Có đủ các bài kiểm tra, viết thu hoạch, tiểu luận, đề án theo quy định của chương trình bồi dưỡng; các bài kiểm tra, viết thu hoạch, tiểu luận, đề án phải đạt từ 50% số điểm trở lên theo thang điểm quy định của chương trình.
- Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; quy chế, nội quy học tập của Học viện Hành chính Quốc gia; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu.
Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng được cấp 1 lần cho học viên hoàn thành khóa học, trong ngày bế giảng khóa học.
Lệ phí đăng ký sử dụng và phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia (.vn) từ 01/6
Thông tư số 20/2023/TT-BTC ngày 13/4/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí duy trì sử dụng tên miền và địa chỉ internet, lệ phí đăng ký sử dụng tên miền quốc gia “.vn” và lệ phí đăng ký sử dụng địa chỉ internet (IP). Thông tư số 20/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/6/2023.
Thông tư nêu rõ, mức thu lệ phí đăng ký sử dụng tên miền quốc gia “.vn” và phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia “.vn” quy định tại Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
Lệ phí đăng ký sử dụng tên miền quốc gia “.vn” nộp 01 lần khi đăng ký. Phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia “.vn” nộp theo năm (12 tháng): Nộp lần đầu khi đăng ký, nộp các năm tiếp theo khi tên miền đến hạn duy trì.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia “.vn”, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp:
- Lệ phí đăng ký sử dụng tên miền quốc gia “.vn” khi đăng ký lại tên miền theo quy định.
- Phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia “.vn” của các năm sử dụng tiếp theo khi hết thời gian đã nộp phí của tên miền nhận chuyển nhượng.
Trường hợp đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia “.vn”, chủ thể đăng ký sử dụng mới thực hiện nộp phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia “.vn” của các năm sử dụng tiếp theo khi hết thời gian đã nộp phí của tên miền.
TIẾN HƯNG