Xếp lương viên chức tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông
Ngày 18/9/2024, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã ban hành Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT, quy định cụ thể về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và cách xếp lương cho viên chức tư vấn học sinh tại các cơ sở giáo dục phổ thông và trường chuyên biệt công lập. Thông tư này đưa ra những hướng dẫn chi tiết về việc xếp lương nhằm đảm bảo sự công bằng và phù hợp với trách nhiệm nghề nghiệp của viên chức tư vấn học sinh trong hệ thống giáo dục.
Viên chức tư vấn học sinh sẽ được xếp lương theo từng hạng chức danh, cụ thể như sau:
- Chức danh hạng III (mã số V.07.07.24), viên chức tư vấn học sinh sẽ được xếp vào hệ số lương loại A1, dao động từ hệ số 2,34 đến 4,98.
- Chức danh hạng II (mã số V.07.07.23) áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.2), với hệ số từ 4,00 đến 6,38.
- Chức danh hạng I (mã số V.07.07.22) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.1), với hệ số từ 4,40 đến 6,78.
Quy trình chuyển xếp lương khi viên chức tư vấn học sinh được thăng hạng hoặc khi tuyển dụng từ các chuyên ngành khác sẽ tuân theo hướng dẫn tại Thông tư 02/2007/TT-BNV.
Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 04/11/2024, mang đến những đổi mới trong cách xếp lương cho viên chức tư vấn học sinh, phù hợp với chế độ lương của cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
Thủ tục công nhận bằng cử nhân do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
Ngày 04/10/2024, Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định 2761/QĐ-BGDĐT công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, lĩnh vực Hệ thống văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong đó, thủ tục công nhận bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam được thực hiện như sau:
- Người đề nghị công nhận văn bằng cung cấp các thông tin về văn bằng theo Phiếu đề nghị công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp quy định tại Phụ lục I Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam và tải hồ sơ lên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng) và thực hiện thanh toán lệ phí theo quy định.
Trường hợp người đề nghị công nhận văn bằng có thông tin, minh chứng để xác thực trực tiếp từ cơ sở giáo dục cấp bằng hoặc cơ quan có thẩm quyền xác thực thì cung cấp thông tin, minh chứng để xác thực trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng đồng thời tải lên Cổng Dịch vụ công trực tuyến: bản quét (scan) các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b mục 3.1 (không cần chứng thực bản sao điện tử từ bản chính); chứng thực bản sao điện tử từ bản chính các thành phần hồ sơ quy định tại điểm c, điểm d mục 3.1.
Trường hợp người đề nghị công nhận văn bằng không có thông tin, minh chứng để xác thực trực tiếp thì thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính các hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c và d mục 3.1, kèm theo văn bản ủy quyền xác minh thông tin về văn bằng (nếu đơn vị xác thực yêu cầu) và tải lên Cổng Dịch vụ công trực tuyến; Trường hợp không tải hồ sơ lên Cổng Dịch vụ công trực tuyến, người đề nghị công nhận văn bằng nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng các hồ sơ quy định tại mục 3.1.
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng có trách nhiệm trả kết quả công nhận văn bằng cho người đề nghị công nhận văn bằng. Trường hợp cần xác minh thông tin về văn bằng từ cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc đơn vị xác thực nước ngoài, thời hạn trả kết quả công nhận văn bằng không vượt quá 45 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ công nhận văn bằng.
- Kết quả công nhận văn bằng được ghi trên giấy công nhận. Trường hợp văn bằng không đủ điều kiện công nhận hoặc quá thời hạn quy định mà không đủ căn cứ xác minh thông tin về văn bằng, cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng phải trả lời bằng văn bản hoặc thư điện tử cho người đề nghị công nhận văn bằng. Trường hợp không xác định được mức độ tương đương của văn bằng với trình độ đào tạo quy định tại Khung trình độ quốc gia Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng cung cấp thông tin và công nhận giá trị của văn bằng theo hệ thống giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính.
Siết quản lý liên kết giáo dục và đào tạo với nước ngoài
Ngày 05/10/2024, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 124/2024/NĐ-CP bổ sung một số điều khoản về liên kết giáo dục với nước ngoài. Theo Nghị định mới, đối tượng tham gia liên kết giáo dục với Việt Nam cần đáp ứng những yêu cầu rõ ràng hơn về điều kiện hoạt động và chất lượng giáo dục.
Cụ thể, các cơ sở giáo dục nước ngoài phải có ít nhất 5 năm hoạt động tại quốc gia nơi họ được thành lập, có giảng dạy trực tiếp, và có chứng nhận chất lượng giáo dục hợp lệ. Nghị định 124/2024/NĐ-CP có hiệu lực vào ngày 20/11/2024, hứa hẹn siết chặt quản lý, nâng cao tiêu chuẩn giáo dục đối với các chương trình hợp tác quốc tế.
Điều kiện thành lập nhóm trẻ, lớp mầm non độc lập
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng trong lĩnh vực giáo dục mầm non, Chính phủ đã ban hành Nghị định 125/2024/NĐ-CP ngày 05/10/2024, quy định các điều kiện thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và lớp mầm non độc lập. Các cơ sở giáo dục mầm non độc lập sẽ phải đáp ứng yêu cầu về địa điểm, cơ sở vật chất, đồ dùng, thiết bị giảng dạy, và đội ngũ giáo viên đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Nghị định 125/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/11/2024, tạo nền tảng pháp lý vững chắc nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non độc lập và đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, chất lượng cho trẻ em.