Cụ thể, Trưởng công an cấp xã cấp giấy xác nhận đối với người hy sinh là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, lao động hợp đồng không xác định thời hạn hưởng lương từ ngân sách trong công an theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Hiện nay, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP thì trường hợp này do thủ trưởng Công an cấp huyện hoặc tương đương cấp.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP thực hiện như sau:
- Người hy sinh thuộc cơ quan cấp huyện quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận.
- Người hy sinh thuộc cơ quan cấp xã và các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 16 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và điểm a khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy chứng nhận.
Đối với trường hợp hy sinh quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở các giấy tờ theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 17 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , trong đó đối với việc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội phải có kết luận của cơ quan điều tra cấp tỉnh trở lên.
Việc cấp giấy chứng nhận hy sinh trong trường hợp này phải căn cứ trên cơ sở các giấy tờ sau:
Thứ nhất là biên bản xảy ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh hoặc UBND cấp xã nơi xảy ra sự việc lập. Đối với việc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội phải có kết luận của cơ quan điều tra cấp tỉnh trở lên (quy định hiện hành là kết luận của cơ quan điều tra cấp huyện trở lên).
Thứ hai là bản sao được chứng thực từ Quyết định tặng thưởng Huân chương và Quyết định tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước.