Cụ thể, tại khoản 15 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ để phục vụ mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Đồng thời, người cho thuê thu lợi bất hợp pháp còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt.
Trước đây, theo Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP, mức phạt tiền tối đa với hành vi này là tối đa chỉ 15 triệu đồng.
Như vậy, so với quy định cũ, mức phạt với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định đã tăng gấp đôi.
Nghị định 17/2022/NĐ-CP còn quy định tăng nhiều lần mức xử phạt với các hành vi vi phạm về sử dụng điện so với quy định tại Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP. Cụ thể, phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng với hành vi cản trở người có thẩm quyền kiểm tra việc sử dụng điện. Trước đây, mức phạt với hành vi này là từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng.
Phạt từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với các hành vi: Vô ý gây sự cố hệ thống điện của bên bán điện; Tự ý cấp điện cho tổ chức, cá nhân khác. Trước đây, mức phạt với hành vi này là từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng.
Phạt từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng với hành vi tự ý lắp đặt, đóng, cắt, sửa chữa, di chuyển, thay thế các thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện. Trước đây, mức phạt với hành vi này là từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng.
Phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi tự ý đóng điện dùng khi công trình sử dụng điện của bên mua điện chưa nghiệm thu, khi đang trong thời gian bị ngừng cấp điện do vi phạm quy định của pháp luật. Trước đây, mức phạt với hành vi này là từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
Ngoài ra, Nghị định quy định rõ mức phạt các hành vi vi phạm quy định về Giấy phép hoạt động điện lực. Theo đó, phạt tiền tổ chức từ 50 - 70 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Hoạt động điện lực trong thời gian Giấy phép hoạt động điện lực bị mất, bị thất lạc mà không báo cáo cơ quan cấp giấy phép; không báo cáo với cơ quan cấp giấy phép chậm nhất 60 ngày trước khi ngừng hoạt động điện lực hoặc chuyển giao hoạt động điện lực trong trường hợp Giấy phép hoạt động điện lực còn thời hạn sử dụng.
Phạt tiền tổ chức từ 90 - 120 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm: Không tuân thủ một trong các nội dung của Giấy phép hoạt động điện lực, trừ các hành vi khác quy định tại Nghị định này; tự ý sửa chữa, cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy phép hoạt động điện lực…
Phạt tiền tổ chức từ 120 - 160 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm: Cung cấp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép không chính xác, không trung thực; hoạt động điện lực khi Giấy phép hoạt động điện lực đã hết thời hạn sử dụng; không đảm bảo một trong các điều kiện hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật trong suốt thời gian hoạt động.
Phạt tiền tổ chức từ 160 - 200 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Hoạt động điện lực mà không có Giấy phép hoạt động điện lực; hoạt động điện lực trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực.
Biện pháp khắc phục hậu quả là: Buộc nộp lại Giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính là khoản lợi đối tượng vi phạm có được từ hoạt động điện lực trong thời gian vi phạm để sung vào ngân sách nhà nước.
THU HƯƠNG