Cụ thể, đối tượng hỗ trợ giảm tiền điện là các nhà máy hoặc cơ sở sản xuất đáp ứng các điều kiện sau:
Các khách hàng sử dụng điện là các nhà máy hoặc cơ sở sản xuất đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 tại thời điểm ngày 25/8/2021 và đang duy trì sản xuất trong các lĩnh vực sau:
(i) Doanh nghiệp chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản;
(ii) Doanh nghiệp chế biến và bảo quản rau quả;
(iii) Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu năm 2020 trên 01 tỉ đô la Mỹ.
Mua điện trực tiếp từ Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc các đơn vị bán lẻ điện khác.
Mức hỗ trợ giảm tiền điện gồm: Giảm 10% tiền điện (trước thuế VAT) trên hoá đơn tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện nêu trên
Thời gian hỗ trợ giảm tiền điện cho khách sử dụng điện là 03 tháng từ kỳ hoá đơn tiền điện tháng 9 đến hết kỳ hóa đơn tiền điện tháng 11/2021.
Danh sách nhà máy, cơ sở sản xuất thuộc đối tượng được giảm tiền điện quy định tại điểm a, mục 1 Công văn 5411/BCT-ĐTĐL do UBND các tỉnh, thành phố trực thưộc Trung ương xác nhận trên cơ sở đăng ký kinh doanh, thực tế sản xuất của doanh nghiệp và cung cấp cho các đơn vị điện lực.
Bên cạnh đó, căn cứ danh sách nhà máy, cơ sở sản xuất thuộc đối tượng hỗ trợ giảm tiền điện do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận, đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lập hồ sơ giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện trên địa bàn quản lý thuộc đối tượng được quy định tại mục 1 Công văn này và gửi các Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực để làm căn cứ thực hiện giảm tiền mua buôn điện. Hồ sơ giảm tiền điện bao gồm:
Danh sách khách hàng sử dụng điện thực tế thực hiện giảm tiền điện trong kỳ ghi chỉ số;
Bảng kê sản lượng điện, số tiền giảm tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện trong kỳ ghi chỉ số có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện.
Ngoài ra, sau thời gian giảm tiền điện quy định tại mục 1 Công văn 5411/BCT-ĐTĐL thì áp dụng giá bán điện theo quy định tại Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá bán điện hoặc tại văn bản quy định khác thay thế.
Các đối tượng giảm giá điện, giảm tiền điện khác tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 3163/BCT-ĐTĐL ngày 03/6/2021 và Công văn số 4748/BCT-ĐTĐL ngày 06/8/2021 của Bộ Công Thương.
Sở Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn chi tiết các đơn vị có liên quan thực hiện việc giảm giá điện, giảm tiền điện theo hướng dẫn của Bộ Công thương tại Công văn này. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Sở Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kịp thời báo cáo Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét, giải quyết.
TRẦN MINH
Thủ tướng đề nghị Bộ Công an xử lý nghiêm hành vi 'bom hàng' đi chợ hộ