/ Tư vấn
/ Đất khai hoang có được quyền xây dựng không?

Đất khai hoang có được quyền xây dựng không?

05/01/2021 18:08 |

(LSO) - Nhà tôi có mảnh đất tại khu vực Thanh Trì, Hà Nội. Mảnh đất rộng 500m2 được khai hoang và sử dụng ổn định trên 30 năm. Mảnh đất có vị trí giáp ranh bờ sông Tô Lịch. Một phần đất đã được xây dựng nhà ở ổn định, phần còn lại để trống cây và chăn nuôi. Nay nhà tôi có cơi nới và dựng nhà tạm ở trên phần đất còn lại thì bị Uỷ ban xã ngăn cản và yêu cầu phạt hành chính, tháo dỡ. Trong biên bản có ghi gia đình tôi vi phạm xây dựng trên đất phi nông nghiệp do xã quản lý. Vậy, việc xã ra quyết định có đúng không và nếu không đúng thì gia đình tôi cần làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình?

Ảnh minh họa.

Theo thông tin bạn cung cấp thì đất gia đình bạn đang sử dụng là đất khai hoang, đã sử dụng ổn định trên 30 năm nhưng bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi của gia đình bạn, bạn cần thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất cho phần đất này theo quy định tại Điều 100 hoặc 101 Luật đất đai năm 2013, tùy thuộc trường hợp của bạn.

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đối với việc Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt hành vi xây dựng trên mảnh đất mà bạn khai hoang thì căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật đất đai năm 2013 thì việc khai hoang, sử dụng đất phải phù hợp theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

Điều 9. Khuyến khích đầu tư vào đất đai
Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào các việc sau đây:
1. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất;
2. Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
3. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất.

Như vậy, nếu đất khai hoang mà bạn đang sử dụng mà theo quy hoạch thuộc đất phi nông nghiệp do xã quản lý thì bạn không có quyền tự ý xây dựng trên mảnh đất này. Bên cạnh đó, bạn chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi sử dụng đất ổn định, không vi phạm pháp luật về đất đai, không có tranh chấp và phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Luật sư NGUYỄN THANH HÀ
Chủ tịch Công ty Luật SB LAW

/nhan-dat-coc-ban-nha-nhung-khong-ban-phai-chiu-trach-nhiem-phap-ly-nhu-the-nao.html
/trach-nhiem-boi-thuong-khi-va-cham-giao-thong-khong-co-loi.html