Ảnh minh họa.
Cụ thể, Quyết định đã đưa ra phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh hành nghề luật sư. Trong đó, đề xuất bãi bỏ Giấy chứng nhận sức khỏe đối với các thủ tục sau:
- Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (mã số 1.000828).
- Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn tập sự hành nghề luật sư (mã số 1.00688).
- Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 18 của Luật Luật sư (mã số 1.0008624).
- Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (mã số: 2.000849).
Lý do là để cá nhân hành nghề tự bảo đảm về sức khỏe khi hành nghề. Đồng thời, chuẩn hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cắt giảm khâu trung gian, thống nhất một cơ quan tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính là Bộ Tư pháp. Việc này nhằm tạo thuận lợi cho cá nhân/cơ quan trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính và đáp ứng yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến.
Bên cạnh đó, Quyết định cũng nêu rõ kiến nghị thực thi là bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 17 Luật Luật sư năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2012). Đồng thời, sửa đổi Điều 17 Luật Luật sư năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2012).
Lộ trình thực hiện là 2025-2026.
Hiện nay, Điều 17 Luật Luật sư năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2012) quy định cụ thể về cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:
“1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
b) Sơ yếu lý lịch;
c) Phiếu lý lịch tư pháp;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này;
e) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
g) Giấy chứng nhận sức khoẻ.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải có văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.
2. Người được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
b) Sơ yếu lý lịch;
c) Phiếu lý lịch tư pháp;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật hoặc bản sao Bằng tiến sỹ luật;
đ) Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 và miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
e) Giấy chứng nhận sức khoẻ”.
PHƯƠNG HOA