Dự thảo Thông tư này quy định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế gồm: Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; các đơn vị dự phòng; các đơn vị kiểm nghiệm, kiểm định; trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; không áp dụng đối với các trung tâm pháp y; trung tâm giám định y khoa; trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe.
Các cơ sở y tế tư nhân được áp dụng các tiêu chuẩn xếp hạng theo quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này để xếp hạng đơn vị.
Dự thảo nêu rõ các đơn vị sự nghiệp y tế gồm 5 hạng: Hạng đặc biệt, hạng một, hạng hai, hạng ba, hạng bốn. Trong đó, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xếp theo 5 hạng: Hạng đặc biệt, hạng một, hạng hai, hạng ba, hạng bốn. Còn các đơn vị dự phòng; các đơn vị kiểm nghiệm, kiểm định và trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương xếp theo 4 hạng: Hạng một, hạng hai, hạng ba, hạng bốn.
Dự thảo đề xuất 5 nhóm tiêu chuẩn xếp hạng gồm:
- Nhóm tiêu chuẩn về vị trí, chức năng, nhiệm vụ (10 điểm);
- Nhóm tiêu chuẩn về quy mô và nội dung hoạt động (15 điểm);
- Nhóm tiêu chuẩn về nhân lực (20 điểm);
- Nhóm tiêu chuẩn về chuyên môn (40 điểm);
- Nhóm tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị (15 điểm).
Các tiêu chuẩn cụ thể và mức điểm được quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư.
Căn cứ vào mức điểm, đơn vị sự nghiệp y tế được xếp theo các hạng. Cụ thể, hạng đặc biệt: Là đơn vị hạng I đạt 100 điểm và các tiêu chuẩn của hạng đặc biệt; hạng I: Từ 90 đến 100 điểm; hạng II: Từ 70 đến dưới 90 điểm; hạng III: Từ 50 đến dưới 70 điểm; hạng IV: Dưới 50 điểm.
Bên cạnh đó, dự thảo cũng nêu rõ nguyên tắc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế. Cụ thể, phải tính điểm theo từng tiêu chuẩn cụ thể trong bảng điểm ban hành kèm theo Thông tư, không vận dụng điểm trung gian; không tính điểm khi các thông số chưa hoàn chỉnh.
Xem xét hồ sơ đề nghị xếp hạng căn cứ các tài liệu, số liệu thống kê minh chứng các tiêu chuẩn và kiểm tra thực tế tại đơn vị (lấy số liệu của 2 năm trước liền kề năm đề nghị xếp hạng và các tài liệu kế hoạch thực hiện của năm đề nghị xếp hạng; minh chứng tiêu chí đề tài nghiên cứu khoa học lấy số liệu trong thời gian giữ hạng đơn vị).
Thời gian xếp hạng có giá trị trong 5 năm (60 tháng), kể từ ngày quyết định xếp hạng có hiệu lực. Trước khi hết thời hạn xếp hạng, đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xếp hạng đơn vị.
VĂN QUANG
Học sinh không kịp trở lại trường học vì giãn cách sẽ học tại nơi cư trú