Đề xuất bổ sung trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

29/07/2023 10:03 | 1 năm trước

(LSVN) - Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe được quy định tại Điều 36, dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đang được Bộ Công an lấy ý kiến nhân dân.

Ảnh minh họa.

Cụ thể, Điều 36, dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định về cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm như sau:

- Công khai mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển số; quy trình, thủ tục về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; thực hiện cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số khi đủ điều kiện theo quy định;

- Tiếp nhận thông tin khai báo của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo, thay đổi màu sơn, thay đổi địa chỉ chủ xe; mất chứng nhận đăng ký, biển số; xe cơ giới, xe máy chuyên dùng mất cắp;

- Thông báo danh sách xe cơ giới hết niên hạn sử dụng; xe cơ giới, xe máy chuyên dùng hỏng, bị phá hủy không sử dụng được và không được phép lưu hành theo quy định;

- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đăng ký, cấp biển số khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định;

- Quản lý hồ sơ, dữ liệu đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quy định;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Luật Giao thông đường bộ 2008 chưa có quy định này.

Ngoài ra, cũng theo Điều 37, dự thảo Luật có quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng như sau:

Chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có quyền sau:

- Được cấp, sử dụng chứng nhận đăng ký và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng để tham gia giao thông đường bộ;

- Đề nghị cơ quan đăng ký xe cung cấp thông tin liên quan đến đăng ký, cấp biển số đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc quyền sở hữu theo quy định;

- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có nghĩa vụ sau:

- Khai báo và cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ, chứng từ liên quan đến xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đăng ký, cấp biển số quy định tại Điều 35, Luật này cho cơ quan đăng ký xe;

- Nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số theo quy định của pháp luật;

- Nộp lại chứng nhận đăng ký, biển số cho cơ quan đăng ký xe trong trường hợp cấp đổi, đăng ký thay đổi chủ sở hữu và thu hồi theo quy định tại Điều 35, Luật này;

- Chấp hành các quy định của Luật này và Luật Đường bộ.

Tổ chức, cá nhân đứng tên trong chứng nhận đăng ký phải thực hiện nghĩa vụ của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và chịu trách nhiệm liên đới khi giao phương tiện cho người khác vi phạm pháp luật; hợp tác với cơ quan có thẩm quyền để xác định người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm khi có yêu cầu.

Điều 35. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đủ các điều kiện sau được cấp mới chứng nhận đăng ký và biển số:

a) Có nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp; chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

b) Chứng từ xác định quyền sở hữu hợp pháp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

c) Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đăng ký thay đổi chủ sở hữu khi đủ các điều kiện sau:

a) Chứng nhận đăng ký, biển số; chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với trường hợp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng quy định phải kiểm định;

b) Quy định tại các điểm b, c, khoản 1, Điều này.

3. Chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp đổi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chứng nhận đăng ký, biển số bị mờ, hỏng;

b) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo, thay đổi màu sơn, thay đổi thông tin của chủ xe, thay đổi mục đích sử dụng;

c) Cơ quan đăng ký xe thay đổi cấu trúc biểu mẫu chứng nhận đăng ký, biển số.

4. Chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chứng nhận đăng ký, biển số bị mất;

b) Chứng nhận đăng ký, biển số hết thời hạn sử dụng.

5. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời trong các trường hợp sau:

a) Xe ô tô, ô tô sát xi có buồng lái, rơmoóc, sơmi rơmoóc, xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến địa điểm đăng ký, cấp biển số hoặc về đại lý, kho lưu trữ khác; xe ô tô sản xuất lắp ráp để xuất khẩu;

b) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam đã được phê duyệt thiết kế mẫu, chạy thử nghiệm trên đường bộ;

c) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam;

d) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.

6. Thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tạm nhập hoặc đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất;

b) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng hỏng, bị phá hủy không sử dụng được, tháo máy, khung để thay thế cho xe khác, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn, tẩy xóa hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung hoặc hồ sơ đăng ký xe giả, giấy chứng nhận đăng ký, biển số sử dụng không đúng quy định pháp luật; xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.

7. Chính phủ quy định về biển số; thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ và phạm vi hoạt động của phương tiện giao thông công nghệ mới, phương tiện giao thông đa tính năng.

TRẦN MINH

Đề xuất bổ sung phương án để hạn chế rút bảo hiểm xã hội một lần