Ảnh minh hoạ.
Bộ Nội vụ vừa xây dựng dự thảo mới về Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và nghị định 06/2023 về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Đáng chú ý, so với dự thảo hồi tháng 7/2024, nội dung liên quan quy định mới về tạm đình chỉ công tác với công chức đã có sửa đổi, bổ sung.
Theo dự thảo mới, đề xuất công chức có thể bị tạm đình chỉ công tác trong 7 trường hợp. Cụ thể:
1. Có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.
2. Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.
3. Cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý hoặc nếu để tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật.
5. Đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
6. Có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền.
7. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, về thẩm quyền tạm đình chỉ công tác, dự thảo mới cũng có sửa đổi, bổ sung. Theo đó, đối với công chức lãnh đạo, quản lý do người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền. Đối với công chức chuyên môn, nghiệp vụ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng công chức quyết định. Tại dự thảo vào tháng 7/2024, chỉ quy định chung về thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với công chức thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Về thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thời gian tạm đình chỉ nhưng không quá 15 ngày. Thời hạn tạm đình chỉ đối với trường hợp đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền. Quyết định tạm đình chỉ công tác đương nhiên hết hiệu lực thi hành khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác.
Ngoài ra, dự thảo cũng quy định rõ hơn về quy trình xem xét tạm đình chỉ công tác so với dự thảo cũ. Trong đó khi xác định có căn cứ tạm đình chỉ, trong thời hạn 2 ngày làm việc, bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ có trách nhiệm báo cáo, đề xuất người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ. Chậm nhất sau 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ, người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức. Trường hợp tạm đình chỉ công tác không đúng quy định hoặc khi có kết luận công chức không vi phạm, chậm nhất sau 3 ngày làm việc kể từ ngày có đủ cơ sở, người đứng đầu ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý công chức.
Quyết định tạm đình chỉ công tác và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác (nếu có) phải được công bố trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan...