Ảnh minh họa.
Theo dự thảo, trong sử dụng chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phải đảm bảo nguyên tắc:
- Sử dụng chứng thư chữ ký số đúng mục đích mà chứng thư chữ ký số đó được cấp phát.
- Không sử dụng chứng thư chữ ký số của thuê bao làm chứng thư chữ ký số của hệ thống chứng thực khác.
- Không can thiệp, truy nhập, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin về cung cấp, quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
- Không thu thập, khai thác, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
- Không tấn công, phá hoại, chiếm quyền điều khiển, xâm nhập trái phép, gây ảnh hưởng, cản trở, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng của các biện pháp bảo vệ an toàn, an ninh của các hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
- Không dùng các công cụ, chương trình hay bất cứ hình thức nào khác làm thay đổi dữ liệu hoặc làm hư hỏng thiết bị lưu khóa bí mật.
Dự thảo nêu rõ, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ cung cấp bao gồm:
- Tạo và phân phối các cặp khóa.
- Cấp chứng thư chữ ký số.
- Gia hạn chứng thư chữ ký số.
- Thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số.
- Thu hồi chứng thư chữ ký số.
- Khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật.
- Công bố và duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư chữ ký số.
- Kiểm tra chứng thư chữ ký số trực tuyến.
- Cấp dấu thời gian.
Theo dự thảo, nội dung chứng thực chữ ký số gồm:
- Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ;
- Tên của thuê bao;
- Số hiệu chứng thư chữ ký số;
- Thời gian hiệu lực của chứng thư chữ ký số;
- Khóa công khai;
- Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ;
- Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư chữ ký số.
Dự thảo quy định điều kiện cấp mới chứng thư chữ ký số cho cá nhân là:
- Phải là cá nhân của các cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 2 Nghị định này và có nhu cầu giao dịch điện tử;
- Có văn bản đề nghị và được người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận.
Về điều kiện cấp chứng thư chữ ký số cho cơ quan, tổ chức, dự thảo quy định:
- Phải là cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân;
- Có quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp;
- Có văn bản đề nghị của người được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư chữ ký số của cơ quan, tổ chức và được người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận.
Điều kiện cấp mới chứng thư chữ ký số cho thiết bị, dịch vụ và phần mềm:
- Thiết bị, dịch vụ và phần mềm thuộc sở hữu, quản lý của cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân;
- Người quản lý chứng thư chữ ký số của thiết bị, dịch vụ và phần mềm phải là người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu;
- Có văn bản đề nghị của người được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư chữ ký số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm và được người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận.
PV