Theo đề xuất của Bộ Tài chính về hoàn thuế, tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) quy định:
"1. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu ra nước ngoài.
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm này chỉ thực hiện đối với số lượng hàng hoá thực tế xuất khẩu ra nước ngoài;
b) Quyết toán thuế khi giải thể, phá sản có số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp tổ hợp tác chuyển đổi thành hợp tác xã thì hợp tác xã được kế thừa số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ hết của tổ hợp tác để khấu trừ, hoàn thuế theo quy định;
c) Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên."
Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt hiện hành có quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 8 như sau:
"c) Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa;
d) Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên."
Tại Điều 6 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 14/2019/NĐ-CP) quy định các trường hợp được hoàn thuế và thủ tục hồ sơ giải quyết hoàn thuế.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Trên cơ sở kế thừa các quy định đang được thực hiện ổn định và để quy định rõ ràng cho việc hoàn thuế, căn cứ Luật Quản lý thuế có quy định hoàn thuế (bao gồm 02 trường hợp là: hoàn nộp thừa và hoàn theo pháp luật về thuế và bản chất của 02 trường hợp này là nộp thừa), Bộ Tài chính trình đề xuất quy định chi tiết về hoàn thuế tại khoản 1 và 2 Điều 8 dự thảo Nghị định như sau:
Việc hoàn thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Một số trường hợp được quy định như sau:
Đối với trường hợp hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu ra nước ngoài tại điểm a khoản 1 Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt thì được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu ra nước ngoài.
Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được thực hiện theo quy định về hoàn thuế nhập khẩu tại pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật có liên quan.
Đối với trường hợp hoàn thuế quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Quyết toán thuế khi giải thể, phá sản có số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết. Trường hợp tổ hợp tác chuyển đổi thành hợp tác xã thì hợp tác xã được kế thừa số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ hết của tổ hợp tác để khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
- Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

