Ảnh minh họa.
Cụ thể, các nội dung được đề xuất sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch như sau:
Một là sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 Luật Quy hoạch để bổ sung quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành vào hệ thống quy hoạch quốc gia.
Hai là bổ sung quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn vào danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành tại Phụ lục II Luật Quy hoạch.
Ba là sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 6 Luật Quy hoạch để làm rõ mối quan hệ của quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Bốn là sửa đổi Điều 9 Luật Quy hoạch theo hướng:
- Chi phí lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được sử dụng từ vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Trường hợp cần thiết, cơ quan tổ chức lập quy hoạch được sử dụng chi phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh, thực hiện quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thực hiện theo pháp luật có liên quan.
Năm là sửa đổi, bổ sung Điều 14 Luật Quy hoạch:
- Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 Luật Quy hoạch theo hướng phân cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh quy hoạch tỉnh.
- Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 Luật Quy hoạch về điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch.
Sáu là sửa đổi, bổ sung Điều 16 Luật Quy hoạch:
- Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 Luật Quy hoạch (trách nhiệm trình thẩm định quy hoạch ngành quốc gia): Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch báo cáo Bộ trưởng trình Hội đồng thẩm định quy hoạch.
- Sửa đổi điểm g khoản 4 Điều 16 Luật Quy hoạch (trách nhiệm trình thẩm định quy hoạch tỉnh): Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định quy hoạch.
Bảy là bổ sung Điều 16a vào sau Điều 16 Luật Quy hoạch về việc các quy hoạch được lập đồng thời và trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp có mâu thuẫn.
Tám là sửa đổi khoản 1 Điều 17 Luật Quy hoạch theo hướng: Tổ chức tư vấn lập quy hoạch được lựa chọn thông qua hình thức chỉ định, đấu thầu hoặc thi tuyển. Chính phủ quy định chi tiết việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch.
Chín là bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19 Luật Quy hoạch (lấy ý kiến về quy hoạch): Trường hợp quy hoạch có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước, cơ quan tổ chức lập quy hoạch lấy ý kiến các các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan về quy hoạch bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Mười là sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 22 Luật Quy hoạch về nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia (bổ sung tầm nhìn; sửa "định hướng phân vùng và liên kết vùng" thành "định hướng phát triển vùng và liên kết vùng"; sửa "danh mục dự án quan trọng quốc gia" thành "danh mục dự kiến dự án ưu tiên đầu tư"…).
Mười một là sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 23 Luật Quy hoạch về nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia (bổ sung tầm nhìn; sửa "danh mục dự án quan trọng quốc gia" thành "danh mục dự kiến dự án ưu tiên đầu tư"; xử lý chồng chéo liên quan đến định hướng bố trí không gian và phân vùng vùng đất ven biển trong quy hoạch không gian biển quốc gia và các quy hoạch có liên quan…).
Mười hai là sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 25 Luật Quy hoạch về nội dung quy hoạch ngành quốc gia (bổ sung tầm nhìn; sửa "danh mục dự án quan trọng quốc gia" thành "danh mục dự kiến dự án ưu tiên đầu tư"…).
Mười ba là sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 26 Luật Quy hoạch về nội dung quy hoạch vùng (bổ sung tầm nhìn; sửa "danh mục dự án" thành "danh mục dự kiến dự án ưu tiên đầu tư"…).
Mười bốn là sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 27 Luật Quy hoạch về nội dung quy hoạch tỉnh để xử lý các tồn tại, bất cập như:
- Bỏ một số nội dung chồng lấn, trùng lặp như: phương án phân bố điểm dân cư nông thôn (trùng với phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn); phương án khu nghiên cứu đào tạo trong phương án phát triển các khu chức năng (trùng với phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục, cơ sở khoa học và công nghệ); phương án phát triển khu thể dục thể thao (trùng với phương án phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao)…
- Sửa "phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện và vùng huyện" thành "định hướng phát triển vùng liên huyện (nếu có) và vùng huyện"
- Bổ sung quy định về định hướng sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện cấp xã.
Mười năm là sửa đổi, bổ sung Điều 28 Luật Quy hoạch:
- Nội dung quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và việc lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Việc công bố, công khai có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan.
Mười sáu là sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 Luật Quy hoạch (Hội đồng thẩm định quy hoạch): "Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch theo nhiệm vụ được giao. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định tổ chức lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch.".
Mười bảy là bổ sung Điều 43a sau điều 43 Luật Quy hoạch về khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu sơ đồ, bản đồ quy hoạch, cơ sở dữ liệu về quy hoạch của tổ chức, cá nhân:
- Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu sơ đồ, bản đồ quy hoạch, cơ sở dữ liệu về quy hoạch phải tuân thủ quy định của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng sơ đồ, bản đồ quy hoạch, cơ sở dữ liệu về quy hoạch thuộc tài sản công thì phải trả chi phí theo quy định của pháp luật.
Mười tám là sửa đổi, bổ sung Điều 45 Luật Quy hoạch (Kế hoạch thực hiện quy hoạch): bỏ nội dung về kế hoạch sử dụng đất; bổ sung việc phân kỳ thực hiện….
Mười chín là bổ sung Điều 53a sau Điều 53 Luật Quy hoạch về các loại điều chỉnh quy hoạch, trong đó bao gồm điều chỉnh tổng thể quy hoạch và điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
Hai mươi là sửa đổi, bổ sung Điều 54 Luật Quy hoạch về trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch theo hướng bổ sung trình tự, thủ tục rút gọn đối với điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
Hai mốt là sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 55 Luật Quy hoạch: bỏ trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh (đề xuất phân cấp cho UBND cấp tỉnh).
Hai hai là sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 56 Luật Quy hoạch: UBND cấp tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch tỉnh.
VĂN QUANG