Ảnh mịnh hoạ.
Phạm vi áp dụng của Nghị quyết này là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN). Thời gian thực hiện, giai đoạn 2026 - 2030. Đối tượng thực hiện: là các DTTS còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù sinh sống ổn định trên địa bàn các xã, thôn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.
Về tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn giai đoạn 2026 - 2030, dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là các DTTS sinh sống ổn định trên địa bàn các xã, thôn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN và đáp ứng được một trong 03 tiêu chí sau:
(i) Có tỷ lệ bình quân hộ nghèo đa chiều lớn hơn so với bình quân chung tương ứng của 32 DTTS khó khăn;
(ii) Có tỷ lệ bình quân người từ 15 đến 60 tuổi không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông lớn hơn so với bình quân chung tương ứng của 32 DTTS khó khăn;
(iii) Có tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi lớn hơn so với tỷ suất bình quân chung tương ứng của 32 DTTS khó khăn.
So với bộ tiêu chí của giai đoạn 2021 - 2025 (tại Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg), bộ tiêu chí này kế thừa tiêu chí của giai đoạn I. Việc xác định tỷ lệ không tính các tiêu chí theo tỷ lệ gấp 1,5 lần bình quân của 53 DTTS mà tính các tiêu chí theo tỷ lệ bình quân của 53 DTTS còn gặp nhiều khó khăn đã được xác định ở giai đoạn I.
Ngoài ra, đối với tiêu chí xác định dân tộc có khó khăn đặc thù, dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc sinh sống ổn định trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN và đáp ứng 01 trong 02 tiêu chí sau:
(i) Có dân số dưới 10.000 người;
(ii) Dân tộc còn gặp nhiều khó khăn có dân số trên 10.000 người, có tỷ lệ hộ nghèo đa chiều từ 60% trở lên.
So với tiêu chí xác định dân tộc khó khăn đặc thù của giai đoạn 2021-2025, ngoài tiêu chí được kế thừa của Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg, tiêu chí giai đoạn 2026 - 2030 được bổ sung thêm: dân tộc còn gặp nhiêu khó khăn có số dân trên 10.000 người, có tỷ lệ hộ nghèo đa chiều từ 60% trở lên sinh sống tại vùng DTTS&MN. Việc quy định như vậy sẽ không bỏ sót đối tượng thực sự khó khăn tại vùng sâu, vùng xa.
HUYỀN TRANG