/ Tin tức
/ Đề xuất ưu tiên kiểm kê di sản văn hóa có nguy cơ bị hủy hoại, xuống cấp nghiêm trọng

Đề xuất ưu tiên kiểm kê di sản văn hóa có nguy cơ bị hủy hoại, xuống cấp nghiêm trọng

13/02/2025 10:14 |1 tháng trước

(LSVN) - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang dự thảo Thông tư quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố danh mục kiểm kê di sản văn hóa và việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích.

Dự thảo Thông tư này quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể, di tích và di sản tư liệu, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể, Danh mục kiểm kê di tích, Danh mục kiểm kê di sản tư liệu và việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích.

Trong đó, đề xuất ưu tiên kiểm kê và đưa vào danh mục kiểm kê các di sản văn hóa có giá trị thông tin mang tầm ảnh hưởng đặc biệt đến lịch sử, văn hoá, khoa học và các lĩnh vực khác, độc đáo về hình thức và phong cách thể hiện; có nguy cơ bị hủy hoại, xuống cấp nghiêm trọng, mai một, thất truyền cần bảo vệ khẩn cấp, hoặc có thể vĩnh viễn mất đi; di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, các dân tộc thiểu số rất ít người và những di sản văn hóa có giá trị toàn cộng đồng, xã hội. Việc kiểm kê, lập danh mục kiểm kê, bảo quản, lưu giữ, công bố giá trị di sản văn hóa phải bảo đảm không làm sai lệch, ảnh hưởng đến giá trị của di sản văn hóa; tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước, quyền sở hữu trí tuệ và bảo đảm sự tham gia, nhận thức đầy đủ của chủ thể quản lý, nắm giữ, thực hành di sản văn hóa; bảo đảm tính chính xác, trung thực.

Ảnh minh hoạ.

Ảnh minh hoạ. 

Đáng chú ý, đối tượng kiểm kê di sản tư liệu bao gồm các tài liệu, hiện vật được quy định tại Điều 53 Luật Di sản văn hóa. Ưu tiên kiểm kê di sản tư liệu có giá trị có nguy cơ bị hủy hoại và xuống cấp không thể phục hồi. Việc kiểm kê cần thu thập thông tin có nội dung sau đây:

1. Tên gọi: Xác định tên thường gọi và tên gọi khác (nếu có).

2. Phân loại: Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật Di sản văn hóa.

3. Địa điểm: Xác định địa danh nơi di sản tư liệu đang được lưu giữ/quản lý; di sản tư liệu được lưu giữ/quản lý ở nhiều địa điểm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc ở nước ngoài thì ghi cụ thể đến cấp xã, phường, thị trấn đối với di sản trong nước và ghi cụ thể thành phố hoặc nơi lưu giữ/cơ quan quản lý đối với di sản; ghi rõ địa điểm trước đây của tài liệu (nếu có).

4. Chủ thể quản lý/sở hữu di sản (tính pháp lý).

5. Mô tả di sản tư liệu.

a) Quá trình hình thành, tồn tại của di sản tư liệu (xác định các mốc thời gian bắt đầu, hoàn thành/kết thúc, phạm vi ảnh hưởng).

b) Trích yếu nội dung thể hiện và khái quát những giá trị văn hóa - xã hội, lịch sử, khoa học của di sản tư liệu mang lại đối với cộng đồng, quốc gia, khu vực và thế giới; nội dung của văn bản hoặc dịch nội dung văn bản (nếu không phải tiếng Việt).

c) Hình thức, kích thước, dấu tích đặc biệt của vật mang tin (kỹ thuật tạo tác, phong cách, nghệ thuật thể hiện) và số lượng (theo đơn vị tính cho tài liệu văn bản, phi văn bản, độ dài thời gian, dung lượng, số lượng file tệp tin đối với tài liệu điện tử) của di sản tư liệu.

d) Hiện trạng di sản: Xác định tình trạng bảo quản và khả năng tiếp cận di sản tư liệu; nguy cơ và nguyên nhân bị hủy hoại, xuống cấp của di sản tư liệu.

6. Đánh giá giá trị di sản tư liệu: Xác định giá trị thông tin về lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ và ý nghĩa của di sản tư liệu đối với cộng đồng trong đó phân tích theo các tiêu chí về tính xác thực, tính độc bản và độc đáo, tính toàn vẹn, phương thức bảo quản và tiếp cận của di sản tư liệu.

7. Đề xuất Kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu.

8. Danh mục tài liệu có liên quan tới di sản tư liệu, bao gồm nhật ký kiểm kê, các xuất bản phẩm, tư liệu khảo sát điền dã và tài liệu khác.

MINH ANH