(LSO) - Doanh nghiệp nước ngoài không có trụ sở hoặc văn phòng đại diện ở Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản thanh toán ngân hàng tại Việt Nam thì cần cung cấp các giấy tờ và thủ tục như thế nào? Bạn đọc H. hỏi.
Tại Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2019/TT-NHNN) đã có hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở, sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Cụ thể như sau:
Về hồ sơ mở tài khoản thanh toán của tổ chức tại Điều 12 Thông tư số 23/2014/TT-NHNN quy định bao gồm:
- Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
- Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
- Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp và quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản thanh toán kèm Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn của những người đó.
Như vậy, Hồ sơ để mở tài khoản ngân hàng cho công ty nước ngoài như sau:
– Đơn đề nghị mở tài khoản thanh toán cho công ty nước ngoài lập theo mẫu của ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại nơi công ty mở tài khoản gồm những nội dung sau đây:
- Tên giao dịch của công ty viết đầy đủ và viết tắt; địa chỉ trụ sở chính của công ty, địa chỉ giao dịch của công ty, điện thoại, số fax (nếu có); lĩnh vực hoạt động, kinh doanh của công ty;
- Thông tin về người đại diện hợp pháp của công ty đăng ký làm chủ tài khoản thanh toán;
- Trong trường hợp công ty mở tài khoản thuộc đối tượng bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành thì cần cung cấp thêm thông tin về kế toán trưởng hay người phụ trách công việc kế toán của công ty theo quy định;
- Mẫu chữ ký của chủ tài khoản công ty, kế toán trưởng hay người phụ trách kế toán (trong trường hợp như trên) cùng mẫu dấu (nếu có) trên các chứng từ giao dịch với ngân hàng hay chi nhánh ngân hàng;
- Họ tên và chữ ký của người đại diện hợp pháp công ty và đóng dấu (nếu có) của công ty nước ngoài mở tài khoản ngân hàng.
– Những giấy tờ chứng minh việc công ty nước ngoài mở tài khoản ngân hàng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam bao gồm:
- Quyết định thành lập công ty;
- Giấy phép hoạt động của công ty;
- Giấy Chứng nhận Đăng kí Doanh nghiệp;
- Hoặc một số giấy tờ khác theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
– Những giấy tờ chứng minh tư người đại diện theo pháp luật hay đại diện theo ủy quyền của người làm chủ tài khoản kèm theo CMND/ hộ chiếu/ thẻ căn cước vẫn còn thời hạn của người đó;
– Trong trường hợp mở tài khoản ngân hàng cho công ty nước ngoài thuộc đối tượng bắt buộc phải có kế toán trưởng hay người phụ trách công việc kế toán của công ty trên chứng từ kế toán giao dịch với ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành tại Việt Nam thì ngoài những giấy tờ nêu trên, hồ sơ mở tài khoản ngân hàng phải có:
- Quyết định bổ nhiệm;
- CMND/ hộ chiếu/ thẻ căn cước công dân còn hạn của kế toán trưởng hay người phụ trách kế toán công ty nước ngoài tổ chức mở tài khoản ngân hàng.
Về trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán, Khoản 5 Điều 14 Thông tư số 23/2014/TT-NHNN quy định:
“Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng về trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ mở tài khoản thanh toán, phương thức và địa điểm ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán cho từng đối tượng khách hàng phù hợp với điều kiện và khả năng cung ứng của đơn vị mình…”. |
Do đó, đề nghị doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với ngân hàng nơi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán để được hướng dẫn cụ thể về trình tự thủ tục mở tài khoản thanh toán.
Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 23/2014/TT-NHNN quy định: “Việc mở, sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người cư trú, người không cư trú, tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của người không cư trú và người cư trú là cá nhân người nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định tại Thông tư này”.
PHẠM HƯƠNG