Ảnh minh họa.
Cụ thể, theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định 08/2021/QĐ-TTg (sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 6 Quyết định 50/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội) điều kiện xóa nợ là tất cả các thành viên cùng tham gia ký kết hợp đồng vay vốn không có khả năng trả nợ.
Đồng thời, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì doanh nghiệp được xem xét xóa nợ (gốc, lãi):
- Khách hàng sau khi hết thời gian khoanh nợ (kể cả trường hợp được khoanh nợ bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội) mà vẫn không có khả năng trả nợ và Ngân hàng Chính sách xã hội đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thu được nợ.
- Tất cả các thành viên cùng tham gia ký kết hợp đồng vay vốn đều bị rủi ro do một trong các nguyên nhân nêu tại khoản 4 Điều 5 Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội (trừ nguyên nhân bị bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế hoặc vắng mặt tại nơi cư trú và không có thông tin xác thực về tung tích từ 02 năm liền trở lên).
- Khách hàng vay vốn bị tuyên bố phá sản hoặc giải thể theo quy định của pháp luật.
- Các khoản nợ nhận bàn giao từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Kho bạc Nhà nước đã được Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thể thu hồi được; các khoản nợ bị chiếm dụng mà người chiếm dụng chết, mất tích và không còn tài sản để trả nợ.
NGỌC ANH
Nội dung chi tiết phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước