Ảnh minh họa.
Cụ thể, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho biết, căn cứ Nghị quyết 104/2023/QH15, từ ngày 01/7/2024 sẽ bắt đầu thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương bảo đảm từ nguồn cải cách tiền lương tích lũy của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và một phần bố trí trong dự toán chi cân đối ngân sách nhà nước); điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.
Công thức tính lương hưu được nêu tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Tuy nhiên, khi cải cách tiền lương, mặt bằng chung tiền lương của người lao động cả nước được tăng lên, nếu không điều chỉnh mức lương hưu phù hợp thì người nghỉ hưu sẽ chịu thiệt thòi. Do vậy, chính sách lương hưu cũng cần được tính toán điều chỉnh cân đối, hài hòa bên cạnh việc cải cách tiền lương để đảm bảo quyền lợi cho người nghỉ hưu.
Ngoài ra, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đã xây dựng phương án điều chỉnh lương hưu, phân chia thành 3 nhóm đối tượng:
Nhóm 01: Những người nghỉ hưu thông thường
Với nhóm này, mức tăng lương hưu sẽ được tính toán hợp lý giữa khu vực đang làm việc với người nghỉ hưu, hài hòa giữa người cùng chức vụ trước và sau 01/7/2024.
Nhóm 02: Những người nghỉ hưu trước ngày 01/7/2024
Với nhóm này, nhà nước cần áp dụng mức bù để giảm phần chênh lệch lương giữa người nghỉ hưu trước và sau thời điểm cải cách chính sách tiền lương. Ngoài ra, những người nghỉ hưu trước ngày 01/7/2024 được nhà nước áp dụng mức bù để giảm phần chênh lệch lương giữa người nghỉ hưu trước và sau thời điểm cải cách chính sách tiền lương.
Nhóm 03: Những người nghỉ hưu trước năm 1995
Với nhóm này, sẽ có chính sách đặc biệt để đẩy lương hưu lên cao hơn nữa.
Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) mới nhất đã đề xuất sửa đổi nhiều chính sách, trong đó có cách tính mức lương hưu hằng tháng. Cụ thể, Điều 70 dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội quy định mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 76 của Luật Bảo hiểm xã hội tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nam và 15 năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Trường hợp lao động nam đủ điều kiện quy định tại Điều 68 của Luật Bảo hiểm xã hội có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu là 2,25%. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đủ điều kiện hưởng lương hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tính hưởng lương hưu dưới 15 năm thì mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu là 2,25%. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 69 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%. |
HUY PHONG
Nghiên cứu cơ chế thu hồi tài sản bị chiếm đoạt không qua thủ tục kết tội