Theo đó, dự thảo Nghị định quy định chi tiết các nội dung quan trọng về BHXH tự nguyện như vấn đề đăng ký tham gia và cấp sổ BHXH; mức đóng, phương thức đóng và thời hạn đóng; chế độ BHXH một lần; điều chỉnh thu nhập đã đóng BHXH.
Dự thảo Nghị định cũng đề cập các quy định liên quan đến chế độ hưu trí, tử tuất đối với người có cả thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện. Điều 4 của dự thảo quy định về việc hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện.
Cụ thể, về mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ, dự thảo đề xuất: Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hàng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn quy định tại khoản 2 Điều 31 và khoản 1 Điều 36 Luật BHXH. Cụ thể:
Phương án 1: Bằng 50% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo; bằng 40% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo; bằng 30% đối với người tham gia BHXH thuộc dân tộc thiểu số; bằng 20% đối với các đối tượng khác.
Phương án 2: Bằng 30% đối với người tham gia BHXH thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số; bằng 25% đối với người tham gia BHXH thuộc hộ nghèo; bằng 20% đối với người tham gia BHXH thuộc dân tộc thiểu số; bằng 10% đối với các đối tượng khác.
Người tham gia BHXH tự nguyện thuộc nhiều đối tượng được hỗ trợ ở nhiều mức khác nhau thì được hỗ trợ theo mức hỗ trợ cao nhất. Khuyến khích các địa phương, cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện.
Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia BHXH tự nguyện cho phù hợp. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).
Về phương thức hỗ trợ người tham gia BHXH tự nguyện, dự thảo Nghị định cũng nêu rõ, người tham gia BHXH tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng BHXH phần thuộc trách nhiệm của mình cho cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ thu BHXH tự nguyện do cơ quan BHXH ủy quyền.
Định kỳ 3, 6 hoặc 12 tháng, cơ quan BHXH tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu và số tiền ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo mẫu do BHXH Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào Quỹ BHXH;
Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan BHXH chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào Quỹ BHXH mỗi quý một lần, chậm nhất đến ngày 31/12 hàng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào Quỹ BHXH của năm đó.
Kinh phí hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các địa phương ngân sách khó khăn.
Các quy định của dự thảo Nghị định này được áp dụng đối với người đã tham gia BHXH tự nguyện từ trước ngày 01/7/2025. Người đang hưởng lương hưu hàng tháng trước ngày 01/7/2025 thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng.
Người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc bao gồm phụ cấp khu vực thì ngoài lương hưu, BHXH một lần và trợ cấp tuất thì được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần theo quy định của pháp luật BHXH bắt buộc.
Người tham gia BHXH tự nguyện có đủ điều kiện và hưởng các chế độ BHXH tự nguyện trước ngày 1/7/2025 thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật BHXH năm 2014.
Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo các phương thức đóng 3, 6 hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong đó có thời gian kể từ ngày 1/7/2025 trở đi thì việc hỗ trợ tiền đóng quy định tại Điều 4 Nghị định này được thực hiện kể từ thời điểm người lao động tham gia đóng BHXH tự nguyện theo phương thức đóng mới, sau khi hoàn thành thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức đã đăng ký trước đó.