/ Nhịp cầu doanh nghiệp
/ Gia Lai: Khắc phục bất cập về quy hoạch và giải pháp phát triển kinh tế rừng

Gia Lai: Khắc phục bất cập về quy hoạch và giải pháp phát triển kinh tế rừng

05/05/2025 10:06 |1 tháng trước

(LSVN) - Khắc phục những bất cập về kiểm đếm quy hoạch rừng, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, phục hồi rừng tự nhiên, phát triển rừng trồng, kết hợp sản xuất lâm nghiệp với du lịch sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học... là một số giải pháp được Sở NN&MT tỉnh Gia Lai triển khai thực hiện nhằm phát triển kinh tế rừng theo hướng bền vững, tiến tới kinh doanh tín chỉ Carbon rừng.

Tháo gỡ những điểm nghẽn

Theo thống kê, toàn tỉnh Gia Lai hiện có khoảng 648.278ha đất có rừng gồm: khoảng 478.749ha rừng tự nhiên, hơn 155.522ha rừng trồng, hơn 14.055ha rừng trồng chưa thành rừng được phân bố tại 17 huyện, thị xã, thành phố. Tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt 40,89%. Hiện diện tích rừng đã giao cho các chủ rừng quản lý là hơn 514.998ha. Nhằm định hướng và tạo hành lang pháp lý để vừa bảo vệ diện tích rừng tự nhiên, vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế lâm nghiệp, ngày 20/01/2022, Tỉnh ủy tỉnh Gia Lai đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TU về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế và nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh giai đoạn 2021-2030. Tuy nhiên trong thực tế công tác kiểm đếm, lập bản đồ quy hoạch rừng tại tỉnh Gia Lai vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, cần được tháo gỡ trong thời gian tới.

Khu dự trữ sinh quyển Kon Hà Nừng tỉnh Gia Lai. Ảnh Quỹ BV & PT rừng Gia Lai.

Khu dự trữ sinh quyển Kon Hà Nừng tỉnh Gia Lai. Ảnh Quỹ BV & PT rừng Gia Lai. 

 

Trao đổi với phóng viên, ông Nguyễn Văn Hoan, Phó Giám đốc Sở Nông Nghiệp và Môi trường (NN&MT) tỉnh Gia Lai cho biết, để công tác kiểm đếm quy hoạch rừng đảm bảo độ chính xác cao, cần nâng cao chất lượng ảnh vệ tinh và áp dụng các công nghệ tiên tiến để xử lý và phân tích ảnh; cần tiến hành kiểm kê rừng định kỳ và cập nhật dữ liệu thường xuyên. Đầu tư, hỗ trợ nguồn lực để kiểm đếm, đo đạc đất lâm nghiệp, lập bản đồ quy hoạch rừng với định mức kinh tế - kỹ thuật trong đo đạc đất lâm nghiệp bằng hoặc cao hơn quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời cần phải xây dựng hệ thống giám sát và dự báo các biến động tự nhiên, thông minh, đồng bộ để có biện pháp ứng phó kịp thời, tăng cường quản lý và kiểm soát các hoạt động tác động đến rừng, nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý và bảo vệ rừng. Ông Hoan cũng nhần mạnh, để quản lý và giám sát, theo dõi diễn biến rừng,cần ứng dụng công nghệ viễn thám, GIS và các công nghệ tiên tiến khác, đẩy nhanh tiến độ phân định, giao đất, giao rừng, đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan...

Các giải pháp để phát triển kinh tế rừng

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong năm 2024, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 16,25 tỉ USD, tăng 20,3% so với năm 2023. Trong đó, trị giá xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 11,2 tỉ USD, tăng 21,9% so với năm 2023. Cón theo Hiệp hội gỗ và Lâm sản Việt Nam (VIFOREST), các doanh nghiệp trong nước mỗi năm khai thác khoảng 22-23 triệu mét khối gỗ rừng trồng. Đến nay, cả nước đã có hơn 500.000ha rừng được cấp chứng chỉ bền vững theo tiêu chuẩn FSC (Hội đồng quản lý rừng quốc tế) hoặc PEFC (Chương trình xác nhận chứng chỉ rừng quốc tế). Do vậy tăng cường chế biến các sản phẩm gỗ từ rừng trồng là một trong những mục tiêu cơ bản để phát triển kinh tế rừng, tuy nhiên để kinh tế rừng phát triển bền vững đòi hỏi cần có nhiều các giải pháp cụ thể và thiết thực.

Một khu rừng do đồng bào dân tộc thiểu số nhận khoán và bảo vệ từ BQL khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng. Ảnh Quỹ BV & PT rừng Gia Lai.

Một khu rừng do đồng bào dân tộc thiểu số nhận khoán và bảo vệ từ BQL khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng. Ảnh Quỹ BV & PT rừng Gia Lai.

 

Thông tin với phóng viên về các giải pháp để Gia Lai phát triển kinh tế rừng theo hướng bền vững, ông Nguyễn Văn Hoan, Phó Giám đốc Sở NN&MT cho biết, bên cạnh công tác tham mưu cho UBND tỉnh về chuyên môn, cơ chế, chính sách... Sở NN&MT cũng tăng cường chỉ đạo UBND các cấp và đơn vị chủ rừng tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp; bảo vệ và duy trì diện tích rừng hiện có một cách hiệu quả; tiếp tục quản lý, rà soát diện tích rừng tự nhiên phải được đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 10 Luật Lâm nghiệp. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lâm nghiệp nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng của rừng đối với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép, nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Phục hồi rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, phát triển rừng trồng sản xuất, khuyến khích trồng rừng gỗ lớn, cây lâm sản ngoài gỗ (trong đó có cây dược liệu) có giá trị kinh tế cao. Áp dụng các biện pháp thâm canh, nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng. Phát triển mô hình liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ lâm sản đáp ứng yêu cầu của EUDR. Phát triển kinh tế lâm nghiệp đa mục tiêu, kết hợp sản xuất lâm nghiệp với du lịch sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học.

Bên cạnh đó cần nâng cao giá trị kinh tế rừng, bằng việc khuyến khích đầu tư vào các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ, ứng dụng các tiến bộ khoa học để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm chế biến từ rừng. Xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường tiêu thụ lâm sản. Phát triển du lịch sinh thái rừng: Khai thác tiềm năng du lịch của các khu rừng tự nhiên, rừng đặc dụng. Xây dựng sản phẩm du lịch sinh thái độc đáo, hấp dẫn du khách. Phát triển du lịch cộng đồng, gắn kết bảo tồn rừng với phát triển kinh tế địa phương. Phát triển các ngành nghề dịch vụ liên quan đến rừng: dịch vụ môi trường rừng, chi trả dịch vụ hệ sinh thái rừng. Phát triển các dịch vụ tư vấn, thiết kế, thi công công trình lâm sinh. Phát triển kinh doanh tín chỉ carbon rừng.

Ngoài ra, cần chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ lâm nghiệp bằng việc tổ chức các khóa đào tạo,tập huấn về quản lý rừng bền vững, kỹ thuật lâm sinh. Tăng cường trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các đơn vị quản lý rừng. khuyến khích cộng đồng tham gia vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng từ việc chia sẻ lợi ích từ rừng cho cộng đồng địa phương nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò của rừng và bảo vệ môi trường. Ứng dụng công nghệ thông tin: ứng dụng công nghệ vào quản lý rừng, theo dõi diễn biến rừng. Sử dụng công nghệ viễn thám, GIS để giám sát và đánh giá tài nguyên rừng. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý rừng đồng bộ, hiệu quả. Các định hướng và giải pháp này nhằm mục tiêu bảo vệ và phát triển kinh tế rừng của Gia Lai một cách bền vững, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và bảo vệ môi trường.

TẢ THANH THIÊN