/ Kinh tế - Pháp luật
/ Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe chưa có trong bảng giá của Bộ Tài chính

Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe chưa có trong bảng giá của Bộ Tài chính

02/06/2025 19:13 |24 ngày trước

(LSVN) - Cục Thuế vừa có Công văn 1432/CT-CS ngày 28/5/2025 về việc Thông báo giá tính lệ phí trước bạ đối với xe chưa có trong Bảng giá của Bộ Tài chính.

Văn bản nêu rõ, Cục Thuế nhận được công văn số 14/CCTKV.XIX-CNTK ngày 17/3/2025 của Chi cục Thuế khu vực XIX về việc xử lý dữ liệu giả tỉnh lệ phí trước bạ ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ của Bộ Tài chính sau sắp xếp bộ máy mới.

Về vấn đề này, Cục Thuế cho biết, ngày 19/3/2025, Cục Thuế đã có Công văn 204/CT-CS về việc xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước trong các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Theo đó, đối với các Thông báo giá tính Lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy chưa có trong bảng giá trước thời điểm sắp xếp tổ chức bộ máy chưa hết hiệu lực thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ bởi các văn bản của Chi cục Thuế khu vực hoặc Quyết định về Bảng giá tính Lệ phí trước bạ của Bộ Tài chính.

Đối với xe mới phát sinh, chưa có trong Bảng giá: Chi cục Thuế khu vực căn cứ vào các nguồn cơ sở dữ liệu về giá tính lệ phí trước bạ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP để quyết định giá tính lệ phí trước bạ đối với các kiểu loại xe mới phát sinh chưa có trên Bảng giá và thông báo cho Đội Thuế cấp huyện giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên các địa bàn thuộc phạm vi quản lý theo quy định.

Khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:

"2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao, tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn, thuyền, kể cả du thuyền, tàu bay quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 3 Nghị định này; vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định này; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng là giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản.

Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản được xác định căn cứ vào các cơ sở dữ liệu sau:

- Đối với tài sản mua bán trong nước là giá trên hóa đơn, chứng từ bán hàng hợp pháp theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (nếu có).

- Đối với tài sản sản xuất trong nước là giá theo Thông báo của doanh nghiệp sản xuất chính hãng.

- Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo là giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có). Trường hợp tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo mà không có giá bán của tài sản cùng loại hoặc tương đương là giá thành sản phẩm, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có).

- Đối với tài sản nhập khẩu (bao gồm cả tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu) là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị giá tăng (nếu có); hoặc là giá theo Thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp nước ngoài. Trường hợp miễn thuế nhập khẩu theo quy định thì giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả thuế nhập khẩu được miễn.

- Giá tính lệ phí trước bạ trên ứng dụng quản lý trước bạ của cơ quan thuế; giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có)".

PV

Các tin khác