Thành lập thành phố Thủy Nguyên với 17 phường, 4 xã
Tại Nghị quyết số 1232/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của TP. Hải Phòng giai đoạn 2023-2025, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp quận Hải An, huyện Thủy Nguyên và các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc; thành lập thành phố Thủy Nguyên và các phường trực thuộc.
Theo đó, thành lập thành phố Thủy Nguyên trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 269,10km2 và quy mô dân số là 397.570 người của huyện Thủy Nguyên sau khi điều chỉnh.Thành lập 17 phường thuộc thành phố Thủy Nguyên bao gồm: An Lư, Dương Quan, Hoa Động, Hòa Bình, Hoàng Lâm, Lập Lễ, Lê Hồng Phong, Lưu Kiếm, Minh Đức, Nam Triệu Giang, Phạm Ngũ Lão, Quảng Thanh, Tam Hưng, Thiên Hương, Thủy Đường, Thủy Hà, Trần Hưng Đạo.
Thành lập phường Minh Đức trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 16,12 km2 và quy mô dân số là 13.539 người của thị trấn Minh Đức.
Thành lập phường Hoa Động trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,02 km2 và quy mô dân số là 13.102 người của xã Hoa Động.
Thành lập phường Thiên Hương trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,76 km2 và quy mô dân số là 12.618 người của xã Thiên Hương.
Thành lập phường Quảng Thanh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,72 km2 và quy mô dân số là 11.110 người của xã Quảng Thanh.
Thành lập phường Hòa Bình trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,11 km2 và quy mô dân số là 14.557 người của xã Hòa Bình.
Thành lập phường An Lư trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,24 km2 và quy mô dân số là 17.322 người của xã An Lư.
Thành lập phường Phạm Ngũ Lão trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,44 km2 và quy mô dân số là 14.306 người của xã Ngũ Lão.
Thành lập phường Lập Lễ trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,92 km2 và quy mô dân số là 14.623 người của xã Lập Lễ.
Thành lập phường Tam Hưng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,22 km2 và quy mô dân số là 8.200 người của xã Tam Hưng.
Thành lập phường Dương Quan trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,61 km2, quy mô dân số là 11.440 người của xã Tân Dương và toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,61 km2, quy mô dân số là 11.047 người của xã Dương Quan. Sau khi thành lập, phường Dương Quan có diện tích tự nhiên là 12,22 km2 và quy mô dân số là 22.487 người.
Thành lập phường Hoàng Lâm trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,20 km2, quy mô dân số là 6.665 người của xã Lâm Động và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,68 km2, quy mô dân số là 9.500 người của xã Hoàng Động. Sau khi thành lập, phường Hoàng Lâm có diện tích tự nhiên là 9,88 km2 và quy mô dân số là 16.165 người.
Thành lập phường Lê Hồng Phong trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,71 km2, quy mô dân số là 13.482 người của xã Kiền Bái và toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,28 km2, quy mô dân số là 7.776 người của xã Mỹ Đồng. Sau khi thành lập, phường Lê Hồng Phong có diện tích tự nhiên là 7,99 km2 và quy mô dân số là 21.258 người.
Thành lập phường Trần Hưng Đạo trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,71 km2, quy mô dân số là 7.402 người của xã Đông Sơn và toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,28 km2, quy mô dân số là 11.909 người của xã Kênh Giang. Sau khi thành lập, phường Trần Hưng Đạo có diện tích tự nhiên là 11,99 km2 và quy mô dân số là 19.311 người.
Thành lập phường Lưu Kiếm trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,43 km2, quy mô dân số là 3.108 người của xã Lưu Kỳ và toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,53 km2, quy mô dân số là 13.346 người của xã Lưu Kiếm. Sau khi thành lập, phường Lưu Kiếm có diện tích tự nhiên là 14,96 km2, quy mô dân số là 16.454 người.
Thành lập phường Thủy Đường trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,03 km2, quy mô dân số là 6.827 người của thị trấn Núi Đèo, toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,65 km2, quy mô dân số là 15.074 người của xã Thủy Sơn và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,19 km2, quy mô dân số là 15.730 người của xã Thủy Đường. Sau khi thành lập, phường Thủy Đường có diện tích tự nhiên là 9,87 km2 và quy mô dân số là 37.631 người.
Thành lập phường Thủy Hà trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,11 km2, quy mô dân số là 8.068 người của xã Trung Hà và toàn bộ diện tích tự nhiên là 18,99 km2, quy mô dân số là 13.901 người của xã Thủy Triều sau khi điều chỉnh. Sau khi thành lập, phường Thủy Hà có diện tích tự nhiên là 23,10 km2 và quy mô dân số là 21.969 người.
Thành lập phường Nam Triệu Giang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,86 km2, quy mô dân số là 8.002 người của xã Phục Lễ và toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,51 km2, quy mô dân số là 8.712 người của xã Phả Lễ. Sau khi thành lập, phường Nam Triệu Giang có diện tích tự nhiên là 10,37 km2 và quy mô dân số là 16.714 người.
Cùng với đó, thành lập 4 xã thuộc thành phố Thủy Nguyên gồm: Bạch Đằng, Liên Xuân, Ninh Sơn, Quang Trung.
Thành lập xã Bạch Đằng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,64 km2, quy mô dân số là 4.596 người của xã Gia Minh, toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,97 km2, quy mô dân số là 6.481 người của xã Gia Đức và toàn bộ diện tích tự nhiên là 12,32 km2, quy mô dân số là 12.507 người của xã Minh Tân. Sau khi thành lập, xã Bạch Đằng có diện tích tự nhiên là 30,93 km2 và quy mô dân số là 23.584 người.
Thành lập xã Liên Xuân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 14,94 km2, quy mô dân số là 12.386 người của xã Liên Khê và toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,54 km2, quy mô dân số là 12.144 người của xã Lại Xuân. Sau khi thành lập, xã Liên Xuân có diện tích tự nhiên là 26,48 km2 và quy mô dân số là 24.530 người.
Thành lập xã Ninh Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,42 km2, quy mô dân số là 7.429 người của xã An Sơn, toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,31 km2, quy mô dân số là 11.148 người của xã Kỳ Sơn và toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,71 km2, quy mô dân số là 7.039 người của xã Phù Ninh. Sau khi thành lập, xã Ninh Sơn có diện tích tự nhiên là 19,44 km2 và quy mô dân số là 25.616 người.
Thành lập xã Quang Trung trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,82 km2, quy mô dân số là 9.638 người của xã Hợp Thành, toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,58 km2, quy mô dân số là 11.603 người của xã Cao Nhân và toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,92 km2, quy mô dân số là 11.233 người của xã Chính Mỹ. Sau khi thành lập, xã Quang Trung có diện tích tự nhiên là 18,32 km2 và quy mô dân số là 32.474 người.
Như vậy, sau khi sắp xếp, thành phố Thủy Nguyên có 21 đơn vị hành chính cấp xã.
Thành lập quận An Dương với 10 phường
Cũng tại Nghị quyết số 1232/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2023 - 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp huyện An Dương, quận Hồng Bàng và các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc; thành lập quận An Dương và các phường trực thuộc.
Theo đó, thành lập quận An Dương trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 78,96 km2 và quy mô dân số là 171.227 người của huyện An Dương sau khi điều chỉnh.
Thành lập 10 phường thuộc quận An Dương bao gồm: An Đồng, An Hòa, Đồng Thái, Hồng Thái, Hồng Phong, Lê Thiện, Lê Lợi, Nam Sơn, Tân Tiến, An Hải.
Thành lập phường An Đồng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,95 km2 và quy mô dân số là 25.331 người của xã An Đồng.
Thành lập phường An Hòa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,36 km2 và quy mô dân số là 15.232 người của xã An Hòa.
Thành lập phường Đồng Thái trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,61 km2 và quy mô dân số là 15.187 người của xã Đồng Thái.
Thành lập phường Hồng Thái trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,09 km2 và quy mô dân số là 15.253 người của xã Hồng Thái.
Thành lập phường Hồng Phong trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,59 km2 và quy mô dân số là 15.318 người của xã Hồng Phong.
Thành lập phường Lê Thiện trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,09 km2 và quy mô dân số là 15.377 người của xã Lê Thiện.
Thành lập phường Lê Lợi trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,10 km2, quy mô dân số là 10.953 người của thị trấn An Dương và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,51 km2, quy mô dân số là 7.203 người của xã Lê Lợi. Sau khi thành lập, phường Lê Lợi có diện tích tự nhiên là 7,61 km2 và quy mô dân số là 18.156 người.
Thành lập phường Nam Sơn trên cơ sở nhập một phần diện tích tự nhiên là 3,25 km2, quy mô dân số là 5.583 người của xã Bắc Sơn và toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,14 km2, quy mô dân số là 11.791 người của xã Nam Sơn. Sau khi thành lập, phường Nam Sơn có diện tích tự nhiên là 7,39 km2 và quy mô dân số là 17.374 người.
Thành lập phường An Hải trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,10 km2, quy mô dân số là 9.166 người của xã Đặng Cương và toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,06 km2, quy mô dân số là 8.995 người của xã Quốc Tuấn. Sau khi thành lập, phường An Hải có diện tích tự nhiên là 12,16 km2 và quy mô dân số là 18.161 người.
Quận Hồng Bàng có thêm 3 phường mới
Ủy ban Thường vụ Quốc hội sắp xếp, thành lập các phường thuộc quận Hồng Bàng như sau:
Thành lập phường An Hồng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,31 km2 và quy mô dân số là 15.381 người của xã An Hồng.
Thành lập phường An Hưng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,48 km2 và quy mô dân số là 15.287 người của xã An Hưng.
Thành lập phường Đại Bản trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,56 km2 và quy mô dân số là 20.857 người của xã Đại Bản.
Bên cạnh đó, nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,05 km2, quy mô dân số là 15.123 người của phường Hạ Lý và toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,43 km2, quy mô dân số là 12.047 người của phường Trại Chuối vào phường Thượng Lý. Sau khi nhập, phường Thượng Lý có diện tích tự nhiên là 2,98 km2 và quy mô dân số là 47.646 người.
Như vậy, sau khi sắp xếp quận Hồng Bàng có 10 phường gồm: An Hồng, An Hưng, Đại Bản, Hoàng Văn Thụ, Hùng Vương, Minh Khai, Phan Bội Châu, Quán Toan, Sở Dầu và Thượng Lý.