Ảnh minh họa.
Theo Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng, PGĐ Công ty Luật TNHH TGS, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, để xác định hành vi hiếp dâm của công dân Việt Nam thực hiện ở nước ngoài có xử phạt theo pháp luật Việt Nam không thì phải xem xét quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước có hành vi phạm tội xảy ra. Cụ thể:
Khoản 1, Điều 6, Bộ luật Hình sự năm 2015 nêu rõ: "Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này".
Theo quy định này, khi công dân Việt Nam phạm tội, trong đó có hành vi hiếp dâm người khác trên lãnh thổ của nước ngoài mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam.
Do đó, bởi tội "Hiếp dâm" được quy định tại Điều 141, Bộ luật Hình sự, sửa đổi bởi khoản 23, Điều 1, Luật sửa đổi năm 2017 nên nếu công dân Việt Nam có hành vi phạm tội "Hiếp dâm" ở nước ngoài thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam.
Mặc dù theo quy định của pháp luật Việt Nam, hành vi hiếp dâm người khác ở nước ngoài có thể được xử phạt theo luật Việt Nam nhưng nếu nước sở tại không có quy định về việc này thì do hành vi phạm tội xảy ra ở nước ngoài nên trước hết, người phạm tội sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật nước ngoài.
Chỉ trong trường hợp giữa Việt Nam và nước sở tại có Hiệp định tương trợ tư pháp hoặc sự hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự theo nguyên tắc có đi có lại, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp công việc nội bộ của nhau… (căn cứ Điều 492, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015).
Từ những quy định trên, có thể thấy, trường hợp người Việt Nam phạm tội hiếp dâm ở nước ngoài có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam nếu Việt Nam và nước sở tại có ký Hiệp định tương trợ tư pháp hoặc có hợp tác quốc tế.
Trong trường hợp đó, nước sở tại có thể hỗ trợ dẫn độ công dân Việt Nam về Việt Nam để cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành bản án, quyết định hình sự của nước sở tại ở Việt Nam với người có hành vi phạm tội "Hiếp dâm".
Tội "Hiếp dâm" bị xử lý thế nào theo Bộ luật Hình sự?
Theo quy định tại Điều 141, Bộ luật Hình sự được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 23, Điều 1, Luật sửa đổi năm 2017, tội "Hiếp dâm" sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo các khung hình phạt sau:
STT | Mức phạt | Chi tiết |
1 | Từ 02 - 07 năm tù | - Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng nạn nhân đang trong tình trạng không thể tự vệ hoặc dùng thủ đoạn khác - Thực hiện hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân |
2 | Từ 07 - 15 năm tù | - Phạm tội có tổ chức; - Phạm tội với người có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh. - Nhiều người hiếp dâm một người. - Có hành vi phạm tội 02 lần trở lên. - Phạm tội với 02 người trở lên. - Phạm tội có tính chất loạn luân. - Phạm tội hiếp dâm đến mức để nạn nhân có thai. - Phạm tội gây thương tích hoặc tổn hại sức khoẻ hoặc gây rối loạn tâm thần mà tỷ lệ tổn thương từ 31 - 60%. - Đây là hành vi phạm tội tái phạm nguy hiểm. |
3 | Từ 05 - 10 năm tù | Phạm tội với người từ đủ 16 - dưới 18 tuổi |
4 | Từ 12 - 20 năm hoặc chung thân | - Làm nạn nhân bị thương tích, tổn hại sức khoẻ hoặc rối loạn tâm thần và hành vi với tỷ lệ tổn thương từ 61% trở lên. - Biết mình bị HIV nhưng vẫn hiếp dâm người khác. - Hiếp dâm khiến nạn nhân chết hoặc tự sát. |
5 | Cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm |
T.M
Người Việt Nam vi phạm pháp luật tại nước ngoài bị xử lý thế nào?