Theo đó, tại Đề cương báo cáo kèm ban hành kèm theo Công văn 7238/BNV-CQĐP,đ Bộ Nội vụ đề nghị các tỉnh, thành phố đưa ra các nội dung đề xuất, kiến nghị góp phần bảo đảm tiến độ, chất lượng hồ sơ dự thảo Nghị định về tổ chức, hoạt động của thôn, tổ dân phố khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp. Cụ thể như sau:
Về tổ chức của thôn, tổ dân phố
- Đề xuất số lượng Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
- Số lượng người hoạt động không chuyên trách và người tham gia hoạt động tại thôn, tổ dân phố.
- Quy định về các tổ chức tự quản ở thôn, tổ dân phố cho phù hợp với đặc thù của địa phương trong giai đoạn tới.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Về nội dung hoạt động
- Quy định về việc thực hiện Nghị quyết của cộng đồng dân cư;
- Quy định về bàn và biểu quyết của cộng đồng dân cư;
- Nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở;
- Quy định về xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố;
- Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố;
- Các nội dung khác.
Về điều kiện, quy trình thành lập mới, sáp nhập, giải thể; đặt tên, đổi tên, xóa tên thôn, tổ dân phố và việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện hành
- Đề xuất quy định về quy mô số hộ gia đình để thành lập thôn, tổ dân phố (mức quy mô tối thiểu, tối đa hoặc giao địa phương quy định phù hợp với địa bàn;
- Đề xuất cụ thể hướng sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố phù hợp với năng lực quản lý của ĐVHC cấp xã (mới), bảo đảm tinh gọn và nâng cao hiệu quả hoạt động (quy định mức quy mô phải sáp nhập hoặc giao địa phương chủ động xây dựng đề án sắp xếp bảo đảm tỷ lệ giảm theo định hướng của Chính phủ);
- Đề xuất về quy trình và thành phần hồ sơ thành lập mới, sáp nhập, giải thể; đặt tên, đổi tên, xóa tên thôn, tổ dân phố…(theo hướng cắt giảm và đơn giản hóa thành phần hồ sơ).
Về nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố và việc bầu, miễn nhiễm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
- Đề xuất cụ thể các tiêu chuẩn, quy trình (trình độ chuyên môn, tiêu chuẩn điều kiện khác để nâng cao chất lượng Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố thời gian tới;
- Đề xuất quy trình bầu, miễn nhiệm theo hướng đơn giản hóa quy trình thủ tục).
Về chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố hưởng phụ cấp hàng tháng; người tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố
- Đề xuất cụ thể mức khoán của Trung ương, hình thức khoán (mức khoán theo loại thôn, tổ dân phố hay mức khoán theo từng cấp xã);
- Đề xuất cơ chế huy động các nguồn kinh phí khác để bảo đảm hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Bên cạnh đó là các nội dung kiến nghị khác để sắp xếp thôn, tổ dân phố và nâng cao hiệu quả hoạt động của thôn, tổ dân phố khi thực hiện sắp xếp ĐVHC và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
Cũng theo Công văn 7238/BNV-CQĐP thì kết quả thực hiện báo cáo tổng kết tổ chức, hoạt động của thôn, tổ dân phố phải đạt được như sau:
- Về tổ chức của thôn, tổ dân phố (cụ thể việc bố trí số lượng Phó trưởng thôn, Tổ phó Tổ dân phố).
- Về hoạt động của thôn, tổ dân phố (về việc thực hiện Nghị quyết của cộng đồng dân cư; bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật; thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; các nội dung khác...).
- Về số lượng thôn, tổ dân phố và việc thành lập, sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố:
Thứ nhất, số lượng thôn, tổ dân phố (số liệu tính đến thời điểm báo cáo theo Phụ lục 01 đính kèm).
Thứ hai, về điều kiện, quy trình thành lập mới, sáp nhập, giải thể; đặt tên, đổi tên, xóa tên thôn, tổ dân phố.
Thứ ba, về việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện hành.
- Về nhiệm vụ, quyền hạn; tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; việc bầu, miễn nhiễm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
- Về chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố hưởng phụ cấp hàng tháng; người tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố hưởng hỗ trợ hàng tháng (số liệu tính đến thời điểm báo cáo theo Phụ lục 02 đính kèm):
Về mức phụ cấp (cụ thể mức theo quy định của Trung ương và theo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, trong đó nêu rõ mức phụ cấp cao nhất, thấp nhất đối với từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; mức hỗ trợ cao nhất, thấp nhất đối với người tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố);
Về thực hiện kiêm nhiệm chức danh (cụ thể quy định về chức danh kiêm nhiệm chức danh; mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất, thấp nhất hiện hưởng);
Về việc triển khai sắp xếp, bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã về làm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố khi thực hiện các Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Văn bản của Ban Chỉ đạo của Chính phủ về sắp xếp ĐVHC và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp (cụ thể số lượng đã bố trí đến thời điểm báo cáo; số lượng đã giải quyết chế độ chính sách, dự kiến phương án tiếp tục bố trí, sắp xếp giải quyết đến ngày 30/5/2026 nếu có).

