Công văn 1290/BTTP-VP trả lời Công văn 481/STP-TC ngày 15/7/2025 của Sở Tư pháp TP. HCM về việc trả lời vướng mắc liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính, Cục Bổ trợ tư pháp đã rà soát và trả lời vướng mắc của địa phương, trong đó có 03 vướng mắc chung (liên quan đến hồ sơ, tiêu chuẩn, điều kiện giải quyết thủ tục hành chính; lý lịch tư pháp trong một số thủ tục hành chính; phí, lệ phí) và 06 vướng mắc chuyên ngành (về luật sư, công chứng, đấu giá tài sản, quản tài viên, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại).

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Cụ thể, Cục Bổ trợ tư pháp đã trả lời vướng mắc về giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực luật sư.
Theo đó, về thành phần hồ sơ, tiêu chuẩn, điều kiện giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực luật sư, đối với TTHC đăng ký hoạt động tổ chức hành nghề luật sư (tương tự đối với các TTHC thay đổi người đại diện theo pháp luật của Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh...): Theo quy định của Luật Luật sư thì luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.
Như vậy, đây là điều kiện bắt buộc khi luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư. Tại hồ sơ đăng ký hoạt động tổ chức hành nghề luật sư có yêu cầu cung cấp bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật.
Do vậy, đề nghị Sở Tư pháp căn cứ bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư để đánh giá về điều kiện có ít nhất hai năm hành nghề liên tục. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư cung cấp giấy tờ chứng minh đáp ứng đủ điều kiện.
Kể từ khi Luật Luật sư sửa đổi năm 2012 có hiệu lực, Cục Bổ trợ tư pháp chưa nhận được phản ánh liên quan đến vấn đề này. Do vậy, trong thời gian tới, khi sửa đổi Luật Luật sư, Bộ Tư pháp sẽ nghiên cứu, thiết kế thành phần hồ sơ cho phù hợp với điều kiện.
Về thẩm quyền của Sở Tư pháp trong việc hướng dẫn hoặc từ chối cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, theo quy định tại khoản 3 mục I Phụ lục III kèm theo Nghị định số121/2025/NĐ-CP thì Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hổ sơ hợp lệ của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điểm đ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 09/2025/TT-BTP quy định Sở Tư pháp có trách nhiệm “thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư; công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài".
Do vậy, căn cứ các quy định nêu trên, đối với các hồ sơ chưa đầy đủ giấy tờ, chưa thống nhất thông tin... thì đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoàn thiện, bổ sung hồ sơ. Trường hợp có căn cứ cho rằng người đề nghị không đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định, đề nghị Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Về phí, lệ phí, trường hợp người đề nghị đã nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề luật sư (900.000 đồng) theo Thông tư số 220/2016/TT-BTC mà chưa được Bộ Tư pháp xem xét cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thì đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn người đề nghị có văn bản yêu cầu Cục Bổ trợ tư pháp hoàn trả lệ phí, phí (trong đó ghi rõ số tài khoản hoàn trả phí) kèm theo bản photo giấy nộp tiền vào tài khoản để Cục Bổ trợ tư pháp xem xét, hoàn trả lệ phí, phí theo quy định. Người đề nghị nộp lệ phí, phí chỉ cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 121/2025/NĐCP và Thông tư số 64/2025/TT-BTC.

