Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 13/2019/NĐ-CP, doanh nghiệp KHCN được miễn thuế TNDN 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo. Việc thực hiện áp dụng như sau:
- Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp KHCN được tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp. Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thì năm đầu tiên tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 04.
- Trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế TNDN, nếu năm nào doanh nghiệp KHCN không đáp ứng điều kiện về doanh thu của các sản phẩm hình thành từ kết quả KHCN đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu năm của doanh nghiệp thì năm đó doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi và được tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN của doanh nghiệp KHCN.
- Trường hợp doanh nghiệp KHCN đã có thu nhập chịu thuế nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên dưới 12 tháng thì doanh nghiệp KHCN được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay trong năm đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo.
Nếu doanh nghiệp đăng ký để miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của năm đầu tiên đã có thu nhập chịu thuế để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
Thông tư có hiệu lực từ 01/3/2021.
THÚY QUỲNH
Đón đọc Ấn phẩm đặc biệt - Tạp chí Luật sư Việt Nam số Xuân Tân Sửu