Ảnh minh họa.
Cụ thể, Thông tư số 10/2023/TT-BNV quy định rõ 09 nhóm đối tượng áp dụng, gồm:
(1) Cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
(2) Viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (bao gồm cả trường hợp quy định tại khoản 19, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);
(3) Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đến làm việc tại các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn được hưởng lương theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
(4) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao tại các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP);
(5) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP) và Nghị định số 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Theo đó, từ ngày 01/7/2023 thực hiện theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP. Từ ngày 01/8/2023 thực hiện theo quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP;
(6) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định của pháp luật hiện hành;
(7) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
(8) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
(9) Các đối tượng sau đây được áp dụng Thông tư này để tính toán xác định mức đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định của pháp luật: Cán bộ, công chức, viên chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng (trong nước và ngoài nước) thuộc danh sách trả lương của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động. Người đang trong thời gian tập sự hoặc thử việc (kể cả tập sự công chức cấp xã) trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động. Cán bộ, công chức, viên chức đang bị tạm đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam.
Theo đó, về cách tính mức lương, phụ cấp và hoạt động phí, Thông tư số 10/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ cho biết, đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 8 và 9, căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP (quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang) để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Trong đó, mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2023 sẽ bằng mức lương cơ sở (1,8 triệu đồng/tháng) nhân với hệ số lương hiện hưởng. Ví dụ, với công chức loại A1 có hệ số lương khởi điểm là 2,34 thì mức lương được nhận là 4,212 triệu đồng/tháng.
Mức phụ cấp đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở sẽ bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số phụ cấp hiện hưởng. Mức phụ cấp đối với các khoản tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) sẽ bằng tổng mức lương, mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo, mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01/7/2023 nhân với tỉ lệ % được hưởng theo quy định. Các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành.
Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) bằng mức lương cơ sở nhân hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có).
Đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, căn cứ vào hệ số hoạt động phí để tính mức hoạt động phí theo công thức: Mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng nhân hệ số hoạt động phí theo quy định.
Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, từ ngày 01/7/2023, quỹ phụ cấp được ngân sách Nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 5 và khoản 6, Điều 2, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP được tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 6, Điều 2, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.
Từ ngày 01/8/2023, quỹ phụ cấp được ngân sách Nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 34, Nghị định số 33/2023/NĐ-CP được tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 34, Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.
Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), thực hiện tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo cách tính trên.
Thông tư số 10/2023/TT-BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023, thay thế Thông tư số 04/2019/TT-BNV. Các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo mức lương cơ sở được tính lại tương ứng từ ngày 01/7/2023.
MINH TRẦN