Ảnh minh họa.
Cụ thể, ngày 19/10/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 75/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Trong thời gian qua, Bộ Y tế nhận được công văn của một số Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phản ánh một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Nghị định 75/2023/NĐ-CP. Để bảo đảm thực hiện thống nhất, Bộ Y tế có ý kiến như sau:
Về nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng: Theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 1, Nghị định 75/2023/NĐ-CP thì người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng, trong đó:
Trường hợp người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nhưng đã đổi tên, sáp nhập với các xã khu vực I giai đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn 2021 - 2025 vẫn được xác định là xã khu vực I theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không thuộc nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng.
Trường hợp người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020 nhưng sang giai đoạn 2021 - 2025 sáp nhập với các xã khu vực I thì tiếp tục thuộc nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng.
Trường hợp người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020 và sang giai đoạn 2021 - 2025 vẫn được xác định là xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn nhưng được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, được xác định là xã nông thôn mới thì không thuộc nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng.
Cũng căn cứ Điều 8, Nghị định 146/2018/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP, mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho một số đối tượng như sau:
Hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang cư trú trên địa bàn các huyện nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền.
Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng BHYT đối với đối tượng sau đây:
Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ cận nghèo áp dụng cho từng giai đoạn.
Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9, Điều 3, Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng BHYT đối với đối tượng sau đây:
Học sinh, sinh viên.
Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ có mức sống trung bình áp dụng cho từng giai đoạn.
Ngoài ra, trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định trên thì được hưởng mức hỗ trợ đóng BHYT theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ khả năng ngân sách của địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác trình hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định:
Mức hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu 70% và 30%.
Mức hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng không được hưởng mức hỗ trợ quy định trên.
Đối tượng được hỗ trợ và mức hỗ trợ cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh.
QUÝ NGUYỄN