Nghị định số 236/2025/NĐ-CP quy định người nộp thuế là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên, không bao gồm các trường hợp loại trừ được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 107/2023/QH15 và khoản 3 Điều này. Đơn vị hợp thành quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 107/2023/QH15.
Trường hợp tập đoàn đa quốc gia mới thành lập có thời gian hoạt động ít hơn 04 năm trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế nếu có ít nhất 02 năm có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao tương đương 750 triệu EUR trở lên thì đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia đó là người nộp thuế.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Doanh thu tương đương 750 triệu EUR trở lên được xác định theo doanh thu hợp nhất của công ty mẹ tối cao trong một số trường hợp cụ thể như sau:
Thứ nhất, trường hợp một hoặc nhiều năm tài chính của tập đoàn đa quốc gia có khoảng thời gian khác 12 tháng thì đối với mỗi năm tài chính đó, ngưỡng doanh thu 750 triệu EUR sẽ được xác định tương ứng với số ngày của năm tài chính đó chia cho 365 ngày.
Thứ hai, xác định doanh thu hợp nhất của công ty mẹ tối cao trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất tại bất kỳ năm tài chính nào trong bốn năm tài chính trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế:
Trường hợp hai hoặc nhiều tập đoàn sáp nhập, hợp nhất để tạo thành một tập đoàn đa quốc gia thì ngưỡng doanh thu hợp nhất của mỗi năm tài chính trước năm sáp nhập, hợp nhất được xác định bằng tổng doanh thu mỗi năm liên quan tại các báo cáo tài chính hợp nhất của các tập đoàn trước khi sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp các bên áp dụng năm tài chính khác nhau thì xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc năm tài chính của mỗi đơn vị theo thời điểm bắt đầu và kết thúc năm tài chính của tập đoàn sau sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp đơn vị có năm tài chính khác 12 tháng thì thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều này.
Trường hợp hai đơn vị độc lập không phải là thành viên của bất kỳ tập đoàn nào sáp nhập, hợp nhất thành một tập đoàn và trước khi sáp nhập, hợp nhất chỉ có báo cáo tài chính riêng biệt của mỗi đơn vị thì ngưỡng doanh thu hợp nhất của mỗi năm tài chính trước năm sáp nhập, hợp nhất được xác định bằng tổng doanh thu mỗi năm tại báo cáo tài chính của mỗi đơn vị. Trường hợp các bên áp dụng năm tài chính khác nhau thì xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc năm tài chính của mỗi đơn vị theo thời điểm bắt đầu và kết thúc năm tài chính của tập đoàn sau sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp đơn vị có năm tài chính khác 12 tháng thì thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều này.
Trường hợp một đơn vị sáp nhập, hợp nhất vào một tập đoàn hoặc một tập đoàn sáp nhập, hợp nhất vào một đơn vị không phải là thành viên của bất kỳ tập đoàn nào thì ngưỡng doanh thu hợp nhất của mỗi năm tài chính trước năm sáp nhập, hợp nhất được xác định bằng tổng doanh thu mỗi năm tại báo cáo tài chính của đơn vị cộng với doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn trong cùng năm. Trường hợp các bên áp dụng năm tài chính khác nhau thì xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc năm tài chính của mỗi đơn vị theo thời điểm bắt đầu và kết thúc năm tài chính của tập đoàn sau sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp đơn vị có năm tài chính khác 12 tháng thì thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều này.
Các trường hợp được xác định là sáp nhập, hợp nhất để xác định doanh thu hợp nhất của công ty mẹ tối cao theo quy định tại điểm này là:
- Thỏa thuận dẫn đến tất cả hoặc hầu hết các đơn vị thành viên của hai hoặc nhiều tập đoàn riêng biệt được đặt dưới sự kiểm soát chung để tạo thành các đơn vị thành viên của một tập đoàn đa quốc gia;
- Thỏa thuận dẫn đến một đơn vị không phải là thành viên của bất kỳ tập đoàn nào được đặt dưới sự kiểm soát chung cùng với một đơn vị khác hoặc một tập đoàn khác để tạo thành một tập đoàn đa quốc gia.
Thứ ba, trường hợp chia, tách tập đoàn đa quốc gia.
Trường hợp một tập đoàn đa quốc gia là đối tượng áp dụng Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được chia, tách thành hai hoặc nhiều tập đoàn thì ngưỡng doanh thu hợp nhất trong các năm tài chính sau khi chia, tách được tính riêng theo từng tập đoàn. Doanh thu hợp nhất của mỗi tập đoàn đa quốc gia trong 4 năm tài chính sau khi chia, tách được xác định như sau:
- Đối với năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế đầu tiên sau khi chia, tách: doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao thuộc tập đoàn đa quốc gia tương đương 750 triệu EUR trở lên. Trường hợp năm tài chính đầu tiên của tập đoàn chia, tách khác 12 tháng thì doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao được điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Đối với các năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế từ năm thứ hai đến năm thứ tư sau khi chia, tách: có ít nhất 2 năm, kể từ sau năm chia, tách, doanh thu mỗi năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao thuộc tập đoàn đa quốc gia tương đương 750 triệu EUR trở lên.
Các trường hợp được xác định là chia, tách để xác định doanh thu hợp nhất của công ty mẹ tối cao theo quy định tại điểm này là thỏa thuận dẫn đến các đơn vị thành viên của một tập đoàn được chia, tách thành hai hoặc nhiều tập đoàn độc lập theo đó không còn được hợp nhất vào báo cáo hợp nhất của cùng một công ty mẹ tối cao.
Nghị định nêu rõ các trường hợp được loại trừ, không phải là người nộp thuế bao gồm:
- Các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 107/2023/QH15. Việc xác định các trường hợp được loại trừ tại điểm này căn cứ quy định tại điểm 5 đến điểm 9 Phụ lục I; điểm 10.1, điểm 10.4 Mục III Phụ lục II; khoản 4 Điều 3 Nghị quyết số 107/2023/QH15 và điểm 2 Phụ lục I.
- Trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 107/2023/QH15 bao gồm:
Một là, đơn vị có ít nhất 95% giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều đơn vị được loại trừ tại điểm a khoản này (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí) và hoạt động của đơn vị này thuộc một trong hai trường hợp hoặc kết hợp cả 2 trường hợp sau: Đơn vị đó hoạt động chỉ hoặc chủ yếu với mục đích để nắm giữ tài sản hoặc đầu tư vốn vì lợi ích của các đơn vị được loại trừ; Đơn vị đó chỉ thực hiện các hoạt động phụ trợ cho các hoạt động do các đơn vị được loại trừ thực hiện hoặc do bên thứ ba thuộc sở hữu của đơn vị được loại trừ (ít nhất 95% giá trị đơn vị) thực hiện;
Hai là đơn vị có ít nhất 85% giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều đơn vị được loại trừ được quy định tại điểm a khoản này (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí) với điều kiện hầu hết thu nhập của đơn vị đó là cổ tức được loại trừ hoặc là lãi hoặc lỗ trên vốn chủ sở hữu được loại trừ khi tính thu nhập hoặc lỗ theo quy định tại điểm 4.1.2 và điểm 4.1.3 Mục II Phụ lục II.
- Việc xác định đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm b khoản này dựa trên toàn bộ hoạt động của đơn vị này, bao gồm các hoạt động của cơ sở thường trú. Trường hợp một đơn vị được xác định là đơn vị được loại trừ thì toàn bộ hoạt động của các đơn vị này, bao gồm các hoạt động thực hiện bởi cơ sở thường trú của đơn vị đó sẽ được loại trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
- Một đơn vị là thành viên của một tập đoàn và thuộc sở hữu của một quỹ đầu tư hoặc thuộc sở hữu của một tổ chức đầu tư bất động sản đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm b khoản này thì đơn vị đó được xác định là đơn vị được loại trừ mặc dù quỹ đầu tư hoặc tổ chức đầu tư bất động sản đó không phải là công ty mẹ tối cao của tập đoàn đó.
- Trường hợp một đơn vị quy định tại điểm b.1.2 khoản này mà toàn bộ giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp bởi tổ chức phi lợi nhuận thì hoạt động của đơn vị này được xác định là hoạt động phụ trợ nếu tổng doanh thu của các thành viên trong tập đoàn (trừ doanh thu từ tổ chức phi lợi nhuận hoặc doanh thu từ một đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm b.1.1 và điểm b.2 khoản này hoặc một đơn vị khác được coi là đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm này) thấp hơn 25% doanh thu của tập đoàn đa quốc gia và thấp hơn 750 triệu EUR (trường hợp năm tài chính khác 12 tháng thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).
- Doanh thu của các đơn vị được loại trừ sẽ được tính vào doanh thu của tập đoàn khi xác định ngưỡng doanh thu hợp nhất.
- Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có thể lựa chọn từ bỏ quyền áp dụng khoản 3 Điều này đối với một đơn vị là đơn vị được loại trừ. Lựa chọn theo khoản này áp dụng theo quy định về lựa chọn 5 năm.

