Ảnh minh họa.
Cụ thể, theo Điều 12, Nghị định 59/2022/NĐ-CP, có 03 mức độ tài khoản định danh điện tử của công dân Việt Nam là:
- Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của cá nhân: Gồm các thông tin cá nhân như số định danh cá nhân, họ tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính; nếu là người nước ngoài thì có thêm thông tin về quốc tịch, thông tin về hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
- Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân: Gồm các thông tin của mức độ 1 và có thêm thông tin sinh trắc học là ảnh chân dung, vân tay.
- Tài khoản định danh điện tử của tổ chức gồm: Mã định danh điện tử, tên tổ chức bằng tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có), tên tiếng nước ngoài (nếu có), ngày thành lập, địa chỉ nơi đặt trụ sở chính, số định danh cá nhân hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức.
Đặc biệt, theo Điều 31, Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định chủ thể danh tính điện tử là cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam không phải thanh toán chi phí đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử và chi phí sử dụng tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. Còn tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ xác thực điện tử thanh toán chi phí cho tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 11, Nghị định 59/2022/NĐ-CP, đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử bao gồm:
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.
Nghị định 59/2022/NĐ-CP này có hiệu lực từ ngày 20/10/2022.
HOÀNG MINH
Ban hành Nghị định hướng dẫn về định danh và xác thực điện tử