Ảnh minh họa.
Về danh mục mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN (tùy theo thực tế phát sinh của từng NNT) gồm:
- Tờ khai thuế TNDN (áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu): Mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính;
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN (áp dụng đối với phương pháp doanh thu - chi phí) theo mẫu số 03/TNDN và một số các Phụ lục đính kèm ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính;
- Phụ lục thuế TNDN được giảm theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ban hành kèm theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ;
- Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp không phải lập báo cáo tài chính theo quy định);
- Tờ khai giao dịch liên kết: NNT có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế TNDN;
- Các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
Lưu ý, NNT tham khảo điểm mới của từng mẫu biểu hồ sơ khai thuế tại Công văn số 4384/TCT-CS ngày 12/11/2021 của Tổng cục Thuế đính kèm.
Về thời hạn nộp hồ sơ:
Doanh nghiệp có năm tài chính trùng năm dương lịch: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày 31/3/2022). Doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
Một số lưu ý khi NNT thực hiện kê khai quyết toán thuế TNDN của kỳ tính thuế TNDN năm 2021:
Xác định, kê khai thông tin giao dịch liên kết: Doanh nghiệp lưu ý xác định chính xác đối tượng phải kê khai, thực hiện kiểm soát và kê khai đầy đủ thông tin giao dịch liên kết, xác định đúng chi phí lãi vay được trừ (mức khống chế 30%) khi tính thuế TNDN theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ để hạn chế sai sót.
Xác định, kê khai giảm thuế TNDN của kỳ tính thuế TNDN năm 2021 theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ:
(i) Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế TNDN năm 2021 đối với trường hợp doanh nghiệp có doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019. Không áp dụng tiêu chí doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 đối với trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021.
(ii) Khi lập hồ sơ khai thuế, doanh nghiệp kê khai số thuế TNDN được giảm trên hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN và trên phụ lục thuế TNDN được giảm ban hành kèm theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ.
Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của kỳ tính thuế TNDN năm 2021 đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ quy định tại Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ. Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ gồm có: Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện từ) xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ; kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
Chi phí được trừ liên quan đến chi phí cách ly y tế, chi phí xét nghiệm Covid-19 (Công văn 4110/TCT-DNNCN ngày 27/10/2021 của Tổng cục Thuế). Đối với các khoản chi phí cách ly y tế do dịch Covid-19 ở trong nước và tại nước ngoài đối với trường hợp đi công tác tại nước ngoài (chi phí tiền ăn, tiền ở; chi phí xét nghiệm Covid-19; chi phí đưa đón từ nơi nhập cảnh vào Việt Nam hoặc từ nơi phát hiện đối tượng phải thực hiện cách ly y tế đến cơ sở cách ly y tế; chi phí phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong những ngày cách ly y tế...) để thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các khoản chi phí xét nghiệm Covid-19 hoặc mua kit xét nghiệm Covid-19 cho người lao động, chi phí mua các thiết bị cho người lao động nhằm bảo vệ người lao động khỏi nguy cơ lây nhiễm trong quá trình làm việc và các chi phí ăn, ở của người lao động ở tại doanh nghiệp hoạt động theo phương án "3 tại chỗ" thì các khoản chi phí này được tính vào chi phí được trừ khi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lưu ý các khoản chi phí nêu trên phản ánh thực tế phát sinh và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, NNT liên hệ với Cục Thuế TP. Hà Nội/Chi cục Thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn. NNT có thể truy cập website của Cục Thuế TP. Hà Nội (http://hanoi.gdt.gov.vn) để tìm hiểu và cập nhật các thông tin hỗ trợ.
PV
Tăng cường rà soát, chấn chỉnh, xử lý vi phạm trong hoạt động báo chí