Theo Luật sư Hoàng Tuấn Vũ, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, căn cứ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thường có các giai đoạn giải quyết vụ án ly hôn tại cấp sơ thẩm như sau:
- Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án;
- Giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử;
- Giai đoạn đưa vụ án ra xét xử (mở phiên tòa sơ thẩm).

Ảnh minh họa.
Tùy thuộc từng giai đoạn mà nhận được các thông báo, giấy triệu tập,... khác nhau từ Tòa án nhân dân. Cụ thể như sau:
Một là, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn: Tòa án gửi thông báo (giấy xác nhận) nhận đơn khởi kiện (đơn yêu cầu ly hôn đơn phương) trong trường hợp bạn gửi đơn qua dịch vụ bưu chính.
Hai là, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán có một trong những quyết định: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện/Trả lại đơn khởi kiện/Chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền/Thụ lý vụ án.
Ba là, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tạm ứng án phí từ Tòa án, nguyên đơn (người khởi kiện) nộp tạm ứng án phí theo quy định (thông báo tạm ứng án phí được Thẩm phán thực hiện ngay sau khi nhận được đơn và tài liệu hợp lệ).
Bốn là, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán thông báo bằng văn bản cho đương sự.
Lưu ý, thẩm phán chỉ thực hiện thụ lý vụ án khi đã nộp hồ sơ hợp lệ và nộp tạm ứng án phí theo thông báo của Tòa án đúng thời hạn theo quy định.
Năm là, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo yêu cầu độc lập, yêu cầu phản tố (nếu có).
Sáu là, trong thời hạn chuẩn bị xét xử (04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án):
- Thẩm phán gửi giấy triệu tập cho đương sự tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải;
- Nếu hòa giải thành, thì sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án ra quyết định công nhận thỏa thuận của đương sự, gửi quyết định đến cho các đương sự;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, quyết định đưa vụ án ra xét xử được Thẩm phán gửi cho đương sự.
Bảy là, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tuyên án, Tòa án gửi bản án cho các đương sự.
Như vậy, khi giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân, có một số khoảng thời gian cần lưu ý như đã nêu trên. Đặc biệt, muốn không thuộc trường hợp bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện, người nộp đơn cần lưu ý đến khoảng thời gian nhận thông báo tạm ứng án phí ly hôn đơn phương để nộp tiền tạm ứng án phí đúng quy định.
Về những trường hợp nào không được ly hôn đơn phương, theo Luật sư, việc ly hôn đơn phương hay ly hôn theo yêu cầu của một bên là việc vợ/chồng gửi đơn yêu cầu ly hôn đơn phương kèm tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu ly hôn đơn phương của mình tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Cụ thể, căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Theo đó, việc ly hôn đơn phương không được thực hiện khi thuộc một trong những trường hợp sau:
- Căn cứ theo khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Không có căn cứ về việc vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình;
- Vợ/chồng không có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được;
- Vợ/chồng không bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người còn lại không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương với căn cứ vợ/chồng của mình bị mất tích;
- Trường hợp đặc biệt, không thể tiến hành ly hôn đơn phương khi người vợ/chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình nếu: Không có căn cứ về việc chồng/vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ; người yêu cầu ly hôn đơn phương không phải là cha, mẹ, người thân thích khác của họ.