/ Tư vấn
/ Người không biết chữ có thể làm hợp đồng công chứng không?

Người không biết chữ có thể làm hợp đồng công chứng không?

05/01/2021 18:15 |

(LSVN) - Bà tôi là chủ sử dụng mảnh đất đã được cấp sổ đỏ, nay bà đang muốn làm thủ tục tặng cho bố mẹ tôi. Nhưng bà không biết chữ thì liệu bà có thể làm hợp đồng công chứng không? Pháp luật hiện hành có quy định như thế nào vời trường hợp này? Bạn đọc N.C. (Ninh Bình) có hỏi.

Ảnh minh họa.

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là Hợp đồng bắt buộc phải công chứng, chứng thực, nếu không sẽ bị vô hiệu. Theo quy định của Luật Công chứng 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì khi thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng này, các bên tham gia hợp đồng phải ký trước mặt người thực hiện công chứng, chứng thực.

Căn cứ theo quy định tại Điều 47 về Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch của Luật công chứng năm 2014 như sau:

Điều 47. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.
Trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.
Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.

Như vậy trong trường hợp của bà bạn là người không biết chữ thì có thể thực hiện công chứng theo hình thức sau:

- Người yêu cầu công chứng là người không biết chữ, không thể thực hiện việc ký tên khi công chứng, chứng thực thì có thể thay bằng việc điểm chỉ vào văn bản công chứng, cụ thể:

+ Việc điểm chỉ được thay thế việc ký khi người yêu cầu công chứng không biết ký.

+ Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái. Trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.

+ Người yêu cầu công chứng phải điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.

- Ngoài ra, nếu bà của bạn là người không điểm chỉ được, không đọc được, không nghe được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì có thể thực hiện việc công chứng với sự có mặt của người làm chứng, trong đó:

Người làm chứng được phải có đủ điều kiện sau:

+ Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.

+ Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.

Bên cạnh quy định dành riêng cho một số đối tượng đặc biệt nêu trên, thì bạn có thể tham khảo thêm một số thông tin về thời hạn thực hiện công chứng cũng như địa điểm công chứng như sau:

- Thời hạn thực hiện công chứng:

  • Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc. Đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
  • Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.

- Địa điểm thực hiện công chứng:

  • Việc công chứng được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
  • Trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

HÀ VY

/trach-nhiem-cung-cap-ho-so-tai-nan-giao-thong-de-giai-quyet-bao-hiem.html