Ảnh minh họa.
Phí thẩm định giấy phép kinh doanh karaoke cao nhất đến 12.000.000 đồng
Theo Thông tư số 01/2021/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường, phí thẩm định giấy phép kinh doanh karaoke cao nhất đến 12.000.000 đồng.
Cụ thể:
Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường quy định như sau:
Tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:
a) Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke:
- Từ 01 đến 03 phòng: 4.000.000 đồng/giấy.
- Từ 04 đến 05 phòng: 6.000.000 đồng/giấy.
- Từ 06 phòng trở lên: 12.000.000 đồng/giấy.
Mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng là 2.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 12.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định.
Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường là 15.000.000 đồng/giấy.
Tại khu vực khác (trừ các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke:
- Từ 01 đến 03 phòng: 2.000.000 đồng/giấy.
- Từ 04 đến 05 phòng: 3.000.000 đồng/giấy.
- Từ 06 phòng trở lên: 6.000.000 đồng/giấy.
Mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng là 1.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 6.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định.
b) Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường là 10.000.000 đồng/giấy.
Mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu là 500.000 đồng/giấy.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp rủi ro được gia hạn nợ nhiều lần
Nội dung này được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành tại Thông tư số 14/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay trực tiếp của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi tắt là Quỹ).
Theo đó, gia hạn nợ là việc Quỹ cùng với doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi tắt là doanh nghiệp) cùng thống nhất kéo dài thời gian trả nợ gồm gốc và lãi trong hợp đồng đã ký. Điểm a khoản 6 Điều 8 Thông tư này nêu rõ:
"Một khoản nợ có thể được gia hạn nợ nhiều lần". |
Tuy nhiên, việc gia hạn nợ này áp dụng với doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc trường hợp sau đây:
- Doanh nghiệp bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, thảm họa, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, chiến tranh, tình trạng khẩn cấp quốc gia;
- Doanh nghiệp gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến không có khả năng hoặc không trả được nợ vay (gốc, lãi) theo đúng Hợp đồng đã ký;
- Doanh nghiệp có khoản nợ xấu theo kết quả phân loại nợ và không thuộc 02 trường hợp nêu trên.
Đặc biệt, việc gia hạn phải thực hiện trong phạm vi thời hạn cho vay và không vượt quá thời hạn tối đa cho vay theo quy định về cho vay trực tiếp của Quỹ.
LINH CHI
Hướng dẫn kê khai, nộp phí dịch vụ thanh toán của Kho bạc Nhà nước