Ảnh minh họa.
Bảng giá đất là giá đất theo từng vị trí được UBND cấp tỉnh, thành phố xây dựng định kỳ 5 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ sau khi được HĐND cấp tỉnh, thành phố thông qua. Bảng giá đất được xây dựng dựa trên nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất chung tại thời điểm quyết định. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ có bảng giá đất riêng áp dụng cho địa phương mình. Khi Chính phủ điều chỉnh giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động trong thời gian thực hiện bảng giá đất, UBND cấp tỉnh, thành phố điều chỉnh giá đất cho phù hợp.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 114, Luật Đất đai 2013, bảng giá đất được sử dụng làm căn cứ trong các trường hợp:
(i) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức;
(ii) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải đất ở, đất nông nghiệp sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất;
(iii) Tính thuế sử dụng đất;
(iv) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
(v) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến đất đai;
(vi) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước trong trường hợp gây thiệt hại về quản lý và sử dụng đất đai;
(vii) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước với trường hợp đất trả lại là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Ngoài ra, trường hợp điều chỉnh, việc điều chỉnh bảng giá đất được thực hiện khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá điều chỉnh giảm 20% trở lên so với giá đất tối thiểu hoặc tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa và khi giá đất phổ biến trên thị trường giảm 20% trở lên so với giá đất tối thiểu hoặc tăng 20% trở lên so với giá đất tối đa trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.
PV