Chính phủ đã ban hành Nghị định số 191/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam. Trong đó nêu rõ những hành vi không được thực hiện trong giải quyết các việc về quốc tịch.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Cụ thể, theo Điều 10 Nghị định 191/2025/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức không được thực hiện các hành vi sau:
- Dùng giấy tờ giả, giấy tờ bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung;
- Khai báo không trung thực, có hành vi gian dối, cam đoan sai sự thật trong thủ tục xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch;
- Dùng giấy tờ không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam để chứng minh vẫn đang có quốc tịch;
- Lợi dụng thẩm quyền để cấp giấy tờ quốc tịch trái quy định hoặc xác nhận không đúng sự thật;
- Lợi dụng việc giữ quốc tịch nước ngoài để xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật; giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, giấy tờ được cấp trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này không có giá trị pháp lý, phải bị thu hồi, hủy bỏ.
Trường hợp người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, người được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam mà bị phát hiện có hành vi quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì Bộ Tư pháp hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật Quốc tịch Việt Nam và Điều 25 Nghị định này.
Điều 11 Nghị định 191/2025/NĐ-CP quy định một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam gồm:
1. Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam mà không được miễn điều kiện về thường trú quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được cơ quan Công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú.
Thời gian thường trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được tính từ ngày người đó được cấp Thẻ thường trú.
3. Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

