/ Tích hợp văn bản mới
/ Những nội dung mới của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

Những nội dung mới của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

01/01/0001 00:00 |

(LSVN) - Tổng cục Thuế vừa ban hành Công văn 5189/TCT-CS gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc giới thiệu các nội dung mới của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Theo đó, ngày 13/6/2019, Quốc hội khoá XIV đã thông qua Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 với hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Ngày 19/10/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 5/12/2020.

Tổng cục Thuế giới thiệu các nội dung mới của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và đề nghị các Cục Thuế khẩn trương tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và người nộp thuế trên địa bàn quản lý biết.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết.

Tại phụ lục kèm theo Công văn đã giới thiệu 17 điểm mới. Trong đó, có một số điểm mới nổi bật như:

Về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, kinh doanh

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế, Nghị định đã quy định đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thực hiện theo văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cơ quan thuế không nhận văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn của người nộp thuế mà nhận văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp gửi đến.

Trước đây, tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thực hiện theo văn bản đăng ký của người nộp thuế. Cơ quan thuế nhận văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn của tất cả người nộp thuế.

Quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

Căn cứ quy định về các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại khoản 2 (do cơ quan quản lý thuế quản lý thu), khoản 3 (không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu) tại Điều 3 Luật quản lý thuế và quy định của Luật quản lý thuế giao Chính phủ căn cứ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan quy định việc áp dụng quy định quản lý khoản thu về thuế của Luật này để quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại khoản 4 Điều 151 của Luật quản lý thuế, Nghị định đã quy định việc quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại Điều 5.

Trước đây: Chưa có quy định này.

Về đăng ký thuế

- Sửa đổi quy định về người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày phát sinh thông tin thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu (Khoản 2 Điều 6).

- Sửa đổi quy định trách nhiệm của người nộp thuế trong việc thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp tỉnh khác là được chuyển số thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế để bù trừ với số phải nộp theo hồ sơ khai quyết toán thuế (Khoản 3 Điều 6).

Về khai thuế, tính thuế

- Bổ sung quy định người nộp thuế phải lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng đối với khoản thu hộ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng (Điểm a, c, đ Khoản 2 Điều 7)

- Sửa đổi quy định người nộp thuế phải lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng đối với từng dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng và nộp tại cơ quan thuế nơi có dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế GTGT phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.

- Sửa đổi quy định người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT trong trường hợp chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu (Điểm a, c Khoản 3 Điều 7)

Về công khai thông tin

Bổ sung các quy định: trường hợp công khai thông tin của người nộp thuế đối với trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; quy định nội dung và hình thức công khai của các thông tin của người nộp thuế; thẩm quyền quyết định việc công khai thông tin của người nộp thuế là thủ trưởng cơ quan quản lý thuế trực tiếp (Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Chưa có quy định.

Về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế

- Bổ sung cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin cho cơ quan thuế như: Các Bộ gồm: Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các Bộ và các cơ quan: Cơ quan kiểm toán; Tổng cục Thống kê; Cơ quan Bảo hiểm xã hội; Cơ quan tòa án, cơ quan trọng tài... (Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Bổ sung quy định Bộ Tài chính chủ trì, các bộ, ngành và cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính để xây dựng Quy chế trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp công tác giữa Bộ Tài chính với từng đơn vị để quy định nội dung, thời hạn, hình thức cung cấp thông tin (điểm c khoản 2 Điều 26).

- Bổ sung các thông tin cung cấp cho cơ quan thuế để thực hiện quản lý thuế (Khoản 2 Điều 26 Nghị định 126/2020/NĐ-CP) như: Thông tin các hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại, nội dung thông tin giấy phép hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại, thông tin liên quan trong quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động thương mại điện tử; thông tin đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất, thông tin giấy phép cấp quyền khai thác tài nguyên, sản lượng khai thác trong năm theo từng giấy phép; Thông tin các hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng; cung cấp thông tin liên quan đối với hoạt động quảng cáo trên mạng; hoạt động mua bán sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trên môi trường mạng, kinh doanh dựa trên nền tảng so...

Nội dung về cơ chế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (Điều 41)

ổ sung quy định việc áp dụng thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế, cụ thể:

- Dựa trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ có liên quan;

- Phải dựa trên thông tin của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu thương mại có sự kiểm chứng bảo đảm tính pháp lý;

- Phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện; đối với các thỏa thuận song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.

Trước đây: Chưa có quy định này.

Ngoài ra, công văn cũng giới thiệu các điểm mới khác về phạm vi điều chỉnh; quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, kinh doanh; quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước; thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu từ tiền đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển; gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất; hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh; mua thông tin, tài liệu, dữ liệu của đơn vị cung cấp để phục vụ công tác quản lý thuế;...

THANH THANH

/doan-luat-su-tp-ha-noi-thong-bao-ve-viec-nop-bao-cao-thuc-hien-nghia-vu-boi-duong-bat-buoc-chuyen-mon-nghiep-vu-luat-su-nam-2020.html