Ảnh minh họa.
Liên quan đến quy định pháp luật về tạm hoãn xuất nhập cảnh, Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng, Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS cho biết, pháp luật hiện hành chưa có quy định về các trường hợp bị cấm xuất cảnh nên sau đây chỉ liệt kê tới các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.
Cụ thể, theo khoản 1, Điều 2, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam. Và theo Điều 23, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”. Do đó, công dân Việt Nam có quyền xuất cảnh ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, quyền xuất cảnh ra nước ngoài cũng bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định, trong đó có các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh. Tại khoản 7, Điều 2, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định: “Tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam”.
Theo quy định tại Điều 36, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 thì các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân Việt Nam bao gồm:
Thứ nhất, bị can, bị cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Thứ hai, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời giạn thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự;
Thứ ba, người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đàm việc thi hành án;
Thứ tư, người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án;
Thứ năm, người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
Thứ sáu, người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
Thứ bảy, người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
Thứ tám, người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh;
Thứ chín, người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Đối với người nước ngoài thì theo Điều 28, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, được sửa đổi năm 2019 quy định:
Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình;
Thứ hai, đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh;
Thứ ba, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
Thứ tư, đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Thứ năm, vì lý do quốc phòng, an ninh.
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật Tương trợ tư pháp.
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn.
Tuy nhiên, các trường hợp nêu trên không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật Tương trợ tư pháp.
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài là không quá 03 năm và có thể gia hạn.
Theo các quy định nêu trên thì chỉ những “người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự” mới thuộc tường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh, còn người chưa được xóa án tích thì không thuộc các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của điều luật.
Do đó, đối với những người đã chấp hành xong các hình phạt (chưa được xóa hoặc đã được xóa án tích) thì đều được phép xuất cảnh ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
TRẦN VŨ