/ Thư viện pháp luật
/ Mức phạt tiền liên quan đến CCCD

Mức phạt tiền liên quan đến CCCD

06/01/2022 08:58 |

(LSVN) - Đây là mức phạt mới theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 31/12/2021 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Phòng, chống tệ nạn xã hội; Phòng cháy, chữa cháy; Cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng nếu không đổi CMND/CCCD hết hạn.

Trước đây, theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi CMND có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng.

Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2022, áp dụng quy định mới tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP, Điều 10, Nghị định này đã quy định rõ, hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Cụ thể, Điều 10, Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi:

- Không xuất trình Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD;

- Không nộp lại Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Bên cạnh đó, Điều 10, Nghị định 144/2021/NĐ-CP cũng quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi:

- Chiếm đoạt, sử dụng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND của người khác;

- Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND;

- Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi:

- Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND;

- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi:

- Làm giả Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Sử dụng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND giả;

- Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD;

- Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD;

- Mượn, cho mượn Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

Theo đó, tại Điều 23 Luật CCCD 2014, những trường hợp đổi CCCD bao gồm:

- Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;

- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

- Xác định lại giới tính, quê quán;

- Có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD;

- Khi công dân có yêu cầu.

Ngoài ra, thẻ CCCD được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

- Bị mất thẻ CCCD;

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

Nghị định 144/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

VŨ QUÝ

Quy định xử phạt trục xuất người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam

Lê Minh Hoàng