Ngày 30/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 282/2025/NĐ-CP (thay thế Nghị định 144/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình. Nghị định 282/2025/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 15/12/2025.
Đáng chú ý, Nghị định 282/2025/NĐ-CP này quy định tăng mạnh mức phạt với nhóm vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú của các cơ sở lưu trú.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại của người khác;
- Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung của thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
- Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
- Không nộp lại thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại giấy chứng nhận căn cước khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài.
Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại thẻ công dân của khách hàng đã giữ trái quy định.
Như vậy, từ 15/12/2025, khách sạn, nhà nghỉ giữ thẻ căn cước của khách có thể bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng về hành vi chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước.
Ngoài ra, cũng theo Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP về vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú có nêu rõ, cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp và các cơ sở khác không thực hiện thông báo lưu trú từ 01 - 03 người lưu trú sẽ bị tiền từ 02 - 04 triệu đồng (tăng gấp đôi so với mức phạt hiện hành tại Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP).
Cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp và các cơ sở khác không thực hiện thông báo lưu trú từ 04 - 08 người lưu trú sẽ bị phạt tiền từ 04 - 08 triệu đồng (mức phạt hiện hành từ 02 - 04 triệu đồng như tại Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP).
Cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp và các cơ sở khác không thực hiện thông báo lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên sẽ bị phạt từ 08 - 12 triệu đồng (mức phạt hiện hành từ 04 - 06 triệu đồng)
Những hành vi nặng hơn như cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi; cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú; cản trở, không chấp hành kiểm tra thường trú, tạm trú, lưu trú, tạm vắng, cư trú sẽ bị xử phạt 04 - 08 triệu đồng (tăng gấp đôi mức phạt hiện hành).
Bên cạnh đó, một số hành vi về quản lý cư trú cũng tăng mức xử phạt (gấp đôi so với hiện hành), như: Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung xác nhận thông tin cư trú; mua bán, cho thuê, mượn hoặc sử dụng giấy tờ cư trú để thực hiện hành vi trái pháp luật; không thực hiện thủ tục thay đổi nơi cư trú dù đã đủ điều kiện; tổ chức, lôi kéo hoặc cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú; cầm cố hoặc hủy hoại giấy tờ, tài liệu cư trú… sẽ bị phạt 02 - 04 triệu đồng, thay vì 01 - 02 triệu đồng như tại Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP hiện nay.
Các hành vi bị nghiêm cấm về thẻ căn cước quy định tại Điều 7 Luật Căn cước 2023 như sau:
- Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.
- Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.
- Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
- Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả.
- Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật.
- Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.

