Ảnh minh họa.
Thông tư nêu rõ về mức thu phí tại 2 khu vực như sau:
Tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:
Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường là 15.000.000 đồng/giấy.
Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke: Từ 01 đến 03 phòng, mức thu phí là 4.000.000 đồng/giấy; Từ 04 đến 05 phòng, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy; Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 12.000.000 đồng/giấy.
Tại khu vực khác (trừ các khu vực quy định tại mục 1 nêu trên):
Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường là 10.000.000 đồng/giấy.
Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke: Từ 01 đến 03 phòng, mức thu phí là 2.000.000 đồng/giấy; Từ 04 đến 05 phòng, mức thu phí là 3.000.000 đồng/giấy; Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy.
Mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu là 500.000 đồng/giấy.
Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định.
Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí được trích lại 50% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; nộp 50% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/02/2021.
HỒNG HẠNH
Đoàn Luật sư tỉnh Hòa Bình chú trọng hỗ trợ pháp lý đối tượng nghèo, người yếu thế