Cụ thể, Điều 9, Nghị định 216/2025/NĐ-CP quy định rõ về thẩm quyền xếp hoặc bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên. Theo đó, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố xếp hoặc bổ nhiệm ngạch thanh tra viên, ngạch thanh tra viên chính, ngạch thanh tra viên cao cao cấp.
Việc xếp hoặc bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên được thực hiện theo quy định của nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Bên cạnh đó, theo Nghị định 216/2025/NĐ-CP, việc miễn nhiệm thanh tra viên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Thôi việc, chuyển ngành;
- Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
- Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 6 của Luật Thanh tra;
- Không hoàn thành công tác thanh tra 01 năm;
- Người được xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch có hành vi cố ý kê khai hồ sơ không trung thực;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Người xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên quy định tại Điều 9 của Nghị định này có thẩm quyền miễn nhiệm thanh tra viên.
Trình tự, thủ tục miễn nhiệm thanh tra viên cụ thể như sau:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý thanh tra viên đề nghị bằng văn bản việc miễn nhiệm thanh tra viên, kèm theo hồ sơ, tài liệu có liên quan;
Người có thẩm quyền miễn nhiệm thanh tra viên giao cơ quan, đơn vị, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ tham mưu việc miễn nhiệm;
Cơ quan, đơn vị, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ thông báo quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ thanh tra và các trang thiết bị khác theo quy định.
Người bị miễn nhiệm thanh tra viên trong trường hợp quy định tại điểm c, d, đ, e khoản 1 Điều này nếu được tiếp tục công tác thì chuyển sang ngạch chuyên viên tương đương; được xét để xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên tương đương sau 02 năm kể từ ngày bị miễn nhiệm.

