/ Tích hợp văn bản mới
/ Quy định mới về chứng thực: Cán bộ tư pháp không được ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân

Quy định mới về chứng thực: Cán bộ tư pháp không được ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân

05/01/2021 18:02 |4 năm trước

(LSO) - Thông tư 01/2020/TT-BTP hướng dẫn Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch được ban hành ngày 3/3/2020, chính thức có hiệu lực từ ngày 20/04/2020.

Quy định mới về chứng thực: Cán bộ tư pháp không được ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân. (Nguồn: internet).

Theo đó, Điều 15, thông tư số 01/2020/TT-BTP của Bộ Tư Pháp thì việc chứng thực chữ ký trong tờ khai lý lịch cá nhân được quy định như sau:

– Người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực theo mẫu quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về việc ghi nhận xét trên tờ khai lý lịch cá nhân thì tuân theo pháp luật chuyên ngành.

– Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân của mình. Đối với những mục không có nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân thì phải gạch chéo trước khi yêu cầu chứng thực.

Cách thức chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản

Lời chứng phải ghi ngay phía dưới chữ ký được chứng thực hoặc trang liền sau của trang giấy tờ, văn bản có chữ ký được chứng thực. Trường hợp lời chứng được ghi tại tờ liền sau của trang có chữ ký thì phải đóng dấu giáp lai giữa giấy tờ, văn bản chứng thực chữ ký và trang ghi lời chứng.

Trường hợp giấy tờ, văn bản có nhiều người ký thì phải chứng thực chữ ký của tất cả những người đã ký trong giấy tờ, văn bản đó.

Ngoài ra, chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài được quy định rõ tại Điều 12, thông tư, cụ thể: nếu người tiếp nhận hồ sơ, người thực hiện chứng thực không hiểu rõ nội dung của giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài thì đề nghị người yêu cầu chứng thực nộp kèm theo bản dịch ra tiếng Việt của giấy tờ, văn bản. Bản dịch ra tiếng Việt không phải công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch, nhưng người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch.

Các giấy tờ, văn bản được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không đúng quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Thông tư này thì không có giá trị pháp lý.

THANH LOAN

/nam-cam-ky-5-vuon-ra-bien-lon-mo-dau-ky-nguyen-ong-trum.html